Giỏ hàng

Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 3

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

4.2.2.15. Kiểu bơm VS4

Bơm giếng dẫn động trục trung gian, dạng xoắn ốc, vỏ đơn, treo đứng được ký hiệu là kiểu VS4.

Hình 15 - Kiểu bơm VS4

4.2.2.16. Kiểu bơm VS5

Bơm giếng công xôn, treo đứng được ký hiệu là kiểu VS5.

Hình 16 - Kiểu bơm VS5

4.2.2.17. Kiểu bơm VS6

Bơm treo đứng, dạng ống loe, vỏ kép được ký hiệu là kiểu VS6.

Hình 17 - Kiểu bơm VS6

4.2.2.18. Kiểu bơm VS7

Bơm treo đứng, dạng xoắn ốc, vỏ kép được ký hiệu là kiểu VS7.

Hình 18 - Kiểu bơm VS7

5. Các yêu cầu

5.1. Đơn vị đo

  • Khách hàng quy định cụ thể dữ liệu, bản vẽ, và kích thước bảo dưỡng của bơm theo đơn vị SI hoặc USC. Sử dụng một tờ dữ liệu (Xem N.3.1) theo đơn vị SI được cho trong tiêu chuẩn này phải được sử dụng. Sử dụng một tờ dữ liệu (Xem N.3.2) theo đơn vị USC được cho trong tiêu chuẩn này phải được sử dụng.

5.2. Yêu cầu theo luật định

Khách hàng và nhà cung cấp xác định các biện pháp cần thiết để tuân theo tất cả các quy định của nhà nước, các quy định, pháp lệnh hoặc luật định phù hợp với thiết bị, bao gói và bảo quản.

5.3. Yêu cầu

5.3.1. Trong trường hợp có sự sai khác giữa tiêu chuẩn này và các yêu cầu, phải điều chỉnh các yêu cầu. Tại thời điểm đặt hàng, đơn đặt hàng phải được điều chỉnh.

5.3.2. Trường hợp yêu cầu đặc biệt đối với một loại bơm cụ thể trong Điều 9 sai khác với bất kỳ điều nào khác, các yêu cầu của Điều 9 phải được điều chỉnh.

6. Thiết kế cơ sở

6.1. Quy định chung

6.1.1. Các thiết bị (bao gồm cả thiết bị phụ trợ) được bao hàm trong tiêu chuẩn này phải được thiết kế và xây dựng đáp ứng được thời gian khai thác nhỏ nhất 20 năm (không bao gồm các chi tiết mòn thông thường được xác định trong Bảng 19) và ít nhất 3 năm hoạt động không bị gián đoạn. Việc dừng thiết bị để thực hiện các quy định bảo dưỡng hoặc kiểm tra của nhà sản xuất không đáp ứng yêu cầu vận hành không bị gián đoạn. Cần chú ý rằng những yêu cầu này chính là các tiêu chí thiết kế. Và những điều kiện làm việc khắc nghiệt, những sự vận hành và bảo dưỡng không phù hợp gây ra cho thiết bị thì được coi là không phù hợp với các tiêu chí thiết kế đó.

  • 6.1.2 Khách hàng quy định điều kiện vận hành, đặc tính chất lỏng, điều kiện hiện trường và điều kiện sử dụng, bao gồm tất cả dữ liệu thể hiện trong tờ dữ liệu (Phụ lục N). Khách hàng quy định mục đích dự kiến sử dụng bơm như HPRT và có áp dụng Phụ lục C hay không.

6.1.3. Thiết bị phải có khả năng hoạt động ở chế độ làm việc bình thường và ở chế độ định mức và mọi điều kiện hoạt động khác theo quy định của khách hàng.

6.1.4. Bơm phải có khả năng tăng cột áp ít nhất 5 % ở chế độ định mức bằng cách thay thế bánh công tác có đường kính lớn hơn hoặc thay đổi thiết kế thủy lực, khả năng thay đổi được tốc độ hoặc sử dụng một tầng rỗng.

Yêu cầu được đưa ra nhằm mục đích giảm thiểu sự thay đổi trong việc lựa chọn bơm vì khi có một sự thay đổi nhỏ yêu cầu thủy lực sau khi bơm đã được mua. Điều này không nhằm mở rộng tính năng của bơm trong tương lai. Nếu có yêu cầu làm việc được đưa ra trong tương lai, thì phải được quy định riêng, và phải được xem xét trong việc lựa chọn bơm.

6.1.5. Bơm phải có khả năng vận hành ít nhất lên đến tốc độ liên tục lớn nhất. Tốc độ lớn nhất liên tục phải

a) bằng tốc độ tương ứng với tốc độ đồng thời ở tần số cung cấp lớn nhất đối của động cơ điện;

b) ít nhất 105 % của tốc độ định mức với bơm thay đổi tốc độ và bơm tốc độ cố định được lắp với một bộ dẫn động có khả năng vượt tốc độ định mức.

6.1.6. Bơm thay đổi được tốc độ phải được thiết kế để việc thực hiện tốc độ hành trình không có sự hư hỏng.

6.1.7. Các điều kiện trong buồng làm kín được yêu cầu để duy trì một màng ổn định ở bề mặt làm kín, bao gồm áp suất, nhiệt độ và dòng chảy, cũng như thiết kế phải đảm bảo cho cụm làm kín chống lại áp suất không khí khi bơm ở chế độ không tải trong điều kiện chân không, phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp bơm và nhà sản xuất cụm làm kín, được sự chấp thuận của khách hàng, và phải chú ý trên tờ dữ liệu thông số kỹ thuật.

Đảm bảo cho cụm làm kín chống lại áp suất không khí ở điều kiện chân không đặc biệt quan trọng khi chất lỏng vận chuyển gần áp suất bay hơi (ví dụ, khí dầu mỏ hóa lỏng). Trong quá trình vận hành, áp suất trong buồng làm kín có giá trị nhỏ nhất là 35 kPa (0,35 bar; 5 psi); xem TCVN 9736 (ISO 21049).

6.1.8. Các nhà cung cấp phải quy định trên các tờ dữ liệu giá trị NPSH3 (cột áp hút thực) đối với nước [ở nhiệt độ dưới 55 °C (130 °F)] tại lưu lượng và tốc độ định mức. Không được áp dụng một hệ số giảm và hệ số hiệu chỉnh cho các chất lỏng không phải là nước (ví dụ, hydrocacbon).

Khách hàng phải xem xét phạm vi NPSH (cột áp hút thực) phù hợp ngoài NPSH3 đã được quy định. Phạm vi NPSH là NPSH tồn tại có giá trị lớn hơn NPSH3 của bơm. Thông thường mong muốn có một phạm vi NPSH vận hành đủ cho tất cả các giá trị lưu lượng (từ lưu lượng nhỏ nhất ổn định liên tục đến lưu lượng vận hành lớn nhất dự kiến) để bảo vệ bơm khỏi hư hỏng gây ra bởi dòng chảy ngược chiều, tách dòng và xâm thực. Các nhà cung cấp phải tư vấn về các phạm vi NPSH cho từng loại bơm cụ thể và mục đích sử dụng.

Trong khi xây dựng NPSHA (cột áp hút thực có giá trị), khách hàng và nhà cung cấp phải nhận thấy mối quan hệ giữa lưu lượng ổn định liên tục nhỏ nhất và tốc độ hút của bơm. Nói chung, lưu lượng ổn định liên tục nhỏ nhất tăng lên khi tăng tốc độ hút đặc trưng. Tuy nhiên, các yếu tố khác, ví dụ như mức năng lượng của bơm và thiết kế thủy lực, chất lỏng được bơm và phạm vi NPSH, cũng như ảnh hưởng đến khả năng vận hành của bơm thỏa mãn trên một dải lưu lượng lớn. Bơm thiết kế để vận hành tại lưu lượng thấp là một công nghệ phát triển, và lựa chọn mức tốc độ hút đặc trưng và phạm vi của NPSH phải được tính đến ảnh hưởng ngành công nghiệp hiện tại và kinh nghiệm nhà cung cấp.

Trừ trường hợp được quy định, độ nâng chuẩn phải là đường tâm trục đối với bơm trục ngang, đường tâm của vòi hút đối với bơm đứng thẳng hàng và đỉnh của nền móng đối với bơm treo đứng.

  • 6.1.9. Tốc độ hút đặc trưng của bơm phải được tính toán phù hợp Phụ lục A, và nếu được quy định, phải được giới hạn như đã nêu trên các tờ dữ liệu.

6.1.10. Các bơm dùng để bơm chất lỏng có độ nhớt lớn hơn nước phải có hệ số điều chỉnh đặc tính theo TCVN 9731 (ISO ITR 17766). Hệ số điều chỉnh được sử dụng cho chất lỏng nhớt phải được kiểm tra cả đường đặc tính đề xuất khi chào hàng và đường đặc tính thử nghiệm cuối cùng.

CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này thì tiêu chuẩn ANSI/HI 9.6.7 tương đương với TCVN 9731 (ISO/TR 17766).

  • 6.1.11. Các bơm có đường đặc tính cột áp/lưu lượng ổn định (cột áp tăng liên tục đến khi dừng bơm) phải được ưu tiên sử dụng trong mọi trường hợp và được yêu cầu sử dụng đối với bơm vận hành song song. Trường hợp bơm vận hành song song được quy định, cột áp tăng từ điểm ứng với chế độ định mức đến điểm dừng bơm không được nhỏ hơn 10 %. Nếu sử dụng một lỗ xả để đảm bảo sự tăng liên tục cột áp đến khi dừng bơm thì phải đề cập đến trong đề xuất.

6.1.2. Bơm phải có vùng làm việc trong khoảng ưu tiên từ 70 % đến 120 % giá trị lưu lượng tại đó hiệu suất của bơm là cao nhất theo đặt hàng. Lưu lượng định mức phải nằm trong khoảng từ 80 % đến 110 % của lưu lượng tại đó hiệu suất của bơm là cao nhất theo đơn đặt hàng.

Việc chỉnh đặt giới hạn vùng vận hành ưu tiên và vị trí lưu lượng định mức không nhằm mục đích tăng kích cỡ đối với các loại bơm nhỏ hoặc hạn chế sử dụng các bơm tốc độ đặc trưng cao. Các bơm loại nhỏ vận hành ổn định tại lưu lượng ngoài vùng giới hạn quy định và phải cung cấp các bơm tốc độ đặc trưng cao có thể có vùng vận hành ưu tiên hẹp hơn so với quy định, và vùng vận hành ưu tiên của các loại bơm này phải được chỉ rõ trong đường đặc tính đề xuất. Tốc độ đặc trưng của bơm phải được tính toán theo Phụ lục A.

CHÚ THÍCH: “Lưu lượng đạt hiệu suất tốt nhất của bơm theo đơn đặt hàng” đề cập đến bơm có đường kính bánh công tác được chọn phù hợp với các yêu cầu về thông số lưu lượng-cột áp như trong tờ dữ liệu thông số kỹ thuật.

Cần phải chú ý rằng bơm có tốc độ đặc trưng rất thấp có thể không có khả năng đạt được lưu lượng từ 105 % đến 110 % của BEP. Trong trường hợp đó, giới hạn lưu lượng dự kiến phải được chỉ ra trên các đường đặc tính đề xuất (xem 10.2.4).

6.1.13. Lưu lượng tại điểm có hiệu suất cao nhất đối với bơm theo đơn đặt hàng phải ưu tiên nằm giữa điểm định mức và điểm làm việc bình thường.

  • 6.1.14. Nếu được quy định, bên bán hàng phải cung cấp cả dữ liệu về áp suất âm thanh lớn nhất và mức công suất âm của thiết bị trên dải ốc ta. Việc kiểm soát mức áp suất âm thanh (SPL) của tất cả các thiết bị phải có sự kết hợp của khách hàng và nhà cung cấp có đơn vị chịu trách nhiệm. Thiết bị được nhà cung cấp trang bị phải phù hợp với mức áp suất âm thanh cho phép lớn nhất theo quy định. ISO 3740[7], ISO 3744[8] và ISO 37461[9] được khuyên sử dụng để có thêm hướng dẫn chi tiết.

6.1.19. Bơm có cột áp lớn hơn 200 m (650 ft) trên mỗi tầng và công suất lớn hơn 225 kW (300 mã lực) trên mỗi tầng được coi là bơm có công suất lớn và có thể cần có các điều khoản đặc biệt để giảm sự rung động tần số qua bánh công tác và sự rung động tần số thấp khi lưu lượng giảm. Với các loại bơm này, khe hở hướng kính giữa cánh ống loe hay kiểu xoắn ốc (mũi cắt dòng) và ngoại vi bánh công tác ít nhất là 3 % bán kính lớn nhất của đỉnh mút bánh công tác đối với các thiết kế ống loe và ít nhất là 6 % bán kính lớn nhất của đỉnh mút bánh công tác với các thiết kế kiểu xoắn ốc. Bán kính lớn nhất của đỉnh mút bánh công tác là bán kính bánh công tác lớn nhất có thể được dùng trong thân bơm (xem 6.1.6). Khe hở, P, tính bằng phần trăm, được tính theo công thức (1):

P = 100 (R2 - R1)/R1                                 (1)

trong đó:

R2 bán kính đỉnh đầu vào của xoắn ốc hoặc ống loe;

R1 bán kính lớn nhất của đỉnh mút bánh công tác.

Thực tế bánh công tác của bơm được nêu ra trong điều này thường được sửa lại sau khi thử nghiệm lần đầu để hiệu chỉnh tính năng thủy lực bằng cách đắp thêm phía trên, đắp thêm phía dưới hoặc cắt chữ “V"; xem 8.3.3.7 c). Bất kỳ sự sửa đổi nào phải được phù hợp với 10.3.4.1.

6.1.16. Bơm vận hành ở tốc độ trên 3600 r/min và tiêu thụ trên 300 kW (400 mã lực) mỗi tầng có thể cần khe hở lớn hơn và đặc điểm kết cấu đặc biệt khác. Với các loại bơm này, các yêu cầu đặc biệt nên được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp, có lưu ý đến kinh nghiệm làm việc thực tế với loại bơm đặc biệt này.

  • 6.1.17. Yêu cầu làm mát phải được bên cung cấp xác định, còn phương pháp phải có sự chấp thuận của khách hàng. Phương pháp làm mát bằng quạt là lựa chọn đầu tiên. Nếu làm mát bằng quạt không đủ, phải lựa chọn một trong các phương án ở Phụ lục B. Hệ thống làm mát phải phù hợp để vận hành với loại chất làm mát, áp suất và nhiệt độ đã được khách hàng quy định. Nhà cung cấp phải quy định lưu lượng yêu cầu. Để tránh sự ngưng tụ, nhiệt độ nhỏ nhất của nước làm mát tại đầu vào đến thân ổ trục phải lớn hơn nhiệt độ không khí môi trường.

6.1.18. Nếu cung cấp các áo nước, phải có các đầu nối được làm sạch được bố trí sao cho đầu vào có thể được làm sạch bằng cơ khí, phun và xả nước.

6.1.19. Nếu cung cấp hệ thống áo nước, phải được thiết kế để ngăn cản rò rỉ vào trong áo nước. Các đường nước trong áo nước không được đi qua phần liên kết giữa các phần thân.

6.1.20. Trừ trường hợp được quy định, hệ thống làm mát bằng nước phải được thiết kế cho các điều kiện bên phía có nước được cho trong Bảng 2.

Bảng 2 - Hệ thống làm mát bằng nước - Điều kiện bên phía có nước

Thông số

Đơn vị SI

Đơn vị USC và đơn vị khác

Vận tốc trên bề mặt trao đổi nhiệt

1,5 m/s đến 2,5 m/s

5 ft/s đến 8 ft/s

Áp suất làm việc lớn nhất cho phép (MAWP) theo áp suất kế phải là áp suất nhỏ nhất

700 kPa

100 psi;7 bar

Áp suất thử (> 1,5MAWP), theo áp suất kế

1 050 kPa

150 psi;10,5 bar

Sụt giảm áp suất lớn nhất

100 kPa

15 psi,1 bar

Nhiệt độ đầu vào lớn nhất

30 °C

90 °F

Nhiệt độ đầu ra lớn nhất

50 °C

120 °F

Sự tăng nhiệt độ lớn nhất

20K

30 °F

Hệ số đóng cặn bên phía có nước

0,35 m2K/kW

0,002 h-ft2-°R/Btu

Cho phép ăn mòn vỏ (không áp dụng cho ống)

3,0 mm

0,125 in

Các điều khoản phải được xây dựng để hoàn thành việc thông và xả hệ thống.

6.1.21. Việc bố trí thiết bị bao gồm hệ thống ống và thiết bị phụ trợ phải được kết hợp phát triển giữa khách hàng và nhà cung cấp. Việc bố trí phải tạo được diện tích khe hở đủ và lối vào an toàn để vận hành và bảo dưỡng.

  • 6.1.22. Động cơ, bộ phận điện và việc lắp đặt hệ thống điện phải phù hợp với sự phân loại vùng (loại, nhóm, và sự phân chia hoặc vùng) đã được khách hàng quy định và phải đáp ứng các yêu cầu phần ứng dụng của IEC 60079 (tất cả các phần) hoặc NFPA 70:2008, Mục 500, 501, 502, 504 và 505 cũng như bất kỳ quy định địa phương đã được quy định và được trang bị theo yêu cầu của khách hàng.

6.1.23. Bình chứa dầu và các hộp chứa các chi tiết chuyển động được bôi trơn như: ổ trục, cụm làm kín, các chi tiết được mài nhẵn, các dụng cụ đo và bộ phận điều khiển phải được thiết kế để giảm nhỏ nhất khả năng bị làm bẩn do độ ẩm, bụi và các tạp chất khác trong thời gian vận hành và chạy không tải.

6.1.24. Tất cả thiết bị phải được thiết kế cho phép việc bảo dưỡng tiến hành nhanh và tiết kiệm. Các chi tiết chính như các chi tiết như vỏ và các thân ổ trục phải được thiết kế và chế tạo đảm bảo sự căn chỉnh thẳng hàng khi lắp lại. Điều này có thể được thực hiện bằng việc sử dụng vai, then hoặc chốt.

6.1.25. Ngoài trừ bơm treo đứng và bơm liền hộp số, bơm phải được thiết kế cho phép tháo rời rô to hoặc bộ phận bên trong mà không phải tháo rời ống hút và ống xả hoặc dịch chuyển bộ dẫn động.

6.1.26. Bơm và bộ dẫn động bơm phải thực hiện trên giá thử và trên móng cố định trong khoảng rung chấp nhận được quy định ở 6.9.3. Sau khi lắp đặt xong, tính năng của cụm bộ phận phải là trách nhiệm của cả khách hàng và nhà cung cấp có đơn vị chịu trách nhiệm.

6.1.27. Các phụ tùng và chi tiết thay thế cho bơm và toàn bộ các thiết bị phụ trợ được trang bị, nhỏ nhất phải đáp ứng toàn bộ các tiêu chí của tiêu chuẩn này.

6.1.28. Thiết bị, bao gồm toàn bộ thiết bị phụ trợ phải được thiết kế cho việc lắp đặt ngoài trời và điều kiện môi trường cụ thể nơi lắp đặt. Nhà cung cấp phải tư vấn việc bảo vệ thiết bị tại vị trí môi trường hiện trường (tức là sự điều chỉnh khi nhiệt độ môi trường thấp (mùa đông) hoặc bảo vệ chống lại điều kiện độ ẩm, bụi bẩn và điều kiện ăn mòn).

6.1.29. Mối ghép bu lông và ren

  • 6.1.29.1. Chi tiết ren phải phù hợp với ISO 261, ISO 262, ISO 724 và ISO 965 (tất cả các phần) hoặc, theo ANSI/ASME B1.1. Nhà cung cấp phải tư vấn loại bu lông được sử dụng trên bơm.

6.1.29.2. Khi ren phù hợp với ANSI/ASME B 1.1 được quy định, loạt ren phải là loạt UNC theo bước ren thay đổi. Ren sử dụng cho bu lông, vít cấy và đai ốc phải là ren Cấp 2. Với các ren và đai ốc khác, chúng phải là Cấp 2 hoặc Cấp 3.

6.1.29.3. Khi ren phù hợp với ISO 261 và ISO 262 được quy định, loạt ren phải là ren bước lớn (chưa gia công). Các ren phải là ren Cấp 6 g dùng cho bu lông và vít cấy, và Cấp 6 H dùng cho đai ốc.

6.1.30. Chi tiết lắp xiết thương mại phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu ANSI/ASME B18.18.2M hoặc phải có được phương án chất lượng từ nhà phân phối phù hợp với ANSI/ASME B18.18.2M.

6.1.31. Phải đảm bảo khe hở đủ tại tất cả vị trí lắp bu lông để cho phép sử dụng chìa vặn ống lồng hoặc chìa vặn ống.

6.1.32. Trừ trường hợp được quy định hoặc được thỏa thuận, vít cấy phải được cung cấp trên tất cả các mối nối thân chính, và tất cả các mối nối và khớp nối khác phải được cấp bu lông đầu sáu cạnh ngoài.

6.1.33. Chi tiết lắp xiết (không kể vòng đệm và vít siết không đầu) phải có cấp vật liệu và ký hiệu nhận biết nhà sản xuất gắn trên một đầu của vít có đường kính bằng và lớn hơn 10 mm (3/8 in) và gắn vào đầu bu lông có đường kính bằng và lớn hơn 6 mm (1/4 in). Nếu không có diện tích đánh dấu đủ, ký hiệu cấp vật liệu có thể được đánh dấu trên một đầu và ký hiệu nhận biết nhà sản xuất được đánh dấu ở đầu kia. Vít phải được đánh dấu trên đầu lộ ra.

CHÚ THÍCH: Vít kẹp là vít có một đầu sáu cạnh và một đầu không mũ.

6.1.34. Chi tiết lắp siết vỏ chịu áp phải có đường kính không nhỏ hơn 12 mm (0,5 in).

6.2. Loại bơm

Loại bơm được liệt kê ở Bảng 3 có đặc điểm thiết kế đặc biệt và phải được trang bị khi có yêu cầu của khách hàng và nếu nhà sản xuất thể hiện được kinh nghiệm cho các ứng dụng đặc trưng. Bảng 3 liệt kê các đặc điểm đặc biệt cần chú ý của các loại bơm này, và đưa ra trong dấu ngoặc đơn các mục liên quan của tiêu chuẩn này.

Bảng 3 - Các đặc điểm thiết kế đặc biệt cho loại bơm cụ thể

Loại bơm

Đặc điểm đặc biệt cần chú ý

Bơm công xôn lắp trên đế nằm ngang, OH1

a) Áp suất định mức (6.3.5)

b) Giá đỡ thân (6.3.11)

Khớp nối cứng đứng thẳng hàng, OH4

a) Kết cấu động cơ (7.1.7, 7.1.8)

b) Độ cứng vững của rô to (6.9.1.3)

c) Ổ dẫn hướng được bôi trơn (6.10.1.1)

d) Độ đảo trục ở đệm làm kín (6.6.9, 6.8.5)

Khớp nối kín (bánh công tác được lắp trên trục động cơ), OH5

a) Kết cấu động cơ (7.1.7, 7.1.8)

b) Ổ trục động cơ và nhiệt độ gió khi bơm ở nhiệt độ cao

c) Tháo đệm làm kín (6.8.2)

Bơm công xôn hai tầng

a) Độ cứng vững của rô to (6.9.1.3)

Bơm công xôn hai cửa hút

a) Độ cứng vững của rô to (6.9.1.3)

Bơm (nhiều tầng) vỏ có tiết diện tròn, BB4

a) Chi tiết chứa áp (6.3.3, 6.3.10)

b) Tháo dỡ (6.1.24)

Bơm có đệm làm kín cơ khí (không có nắp đệm làm kín riêng biệt)

a) Tháo đệm làm kín (6.8.2)

6.3. Vỏ chịu áp

6.3.1. Áp suất xả lớn nhất phải bằng tổng của áp lực hút lớn nhất với chênh lệch áp suất lớn nhất mà bơm có thể đạt được khi làm việc với bánh công tác được cung cấp tại tốc độ định mức và trọng lượng riêng tương đối (tỷ trọng riêng).

CHÚ THÍCH: Cơ sở xác định áp suất xả lớn nhất là các công bố ứng dụng

  • 6.3.2. Áp suất xả lớn nhất phải được chỉ rõ trên tờ dữ liệu thông số kỹ thuật. Nếu được xác định, áp suất xả lớn nhất phải được tính tăng lên do chênh áp khi vận hành trong một hoặc những điều kiện sau:

a) tỷ trọng tương đối lớn nhất tại bất kỳ điều kiện vận hành quy định nào;

b) việc lắp đặt bánh công tác có đường kính lớn nhất và/ hoặc số tầng mà bơm có thể lắp được;

c) vận hành theo tốc độ hành trình.

Khách hàng phải đánh giá tính hợp lệ có thể xảy ra a), b) và/hoặc c) trước khi xác định bất kỳ 1 trong 3 tình trạng trên.

CHÚ THÍCH: Rất hiếm khi có sự sai lệch xảy ra khi thử bơm trong phạm vi thủy lực.

Chênh lệch áp suất sinh ra trong chu trình thay đổi tốc độ thường là biểu hiện tức thời và được triệt tiêu bởi phạm vi thử thủy lực.

6.3.3. Vỏ chịu áp phải được thiết kế để:

a) Vận hành không bị rò rỉ hoặc không có sự tiếp xúc bên trong giữa các bộ phận quay và các bộ phận tĩnh trong khi phải chịu đồng thời MAWP (và nhiệt độ vận hành lớn nhất) và trong trường hợp xấu nhất tải trọng tác dụng lên vòi phun gấp hai lần tải trọng cho phép của mỗi vòi cho trong Bảng 5.

b) Chịu được thử thủy tĩnh (xem 8.3.2).

CHÚ THÍCH: Khả năng chịu được hai lần tải trọng vòi phun là một tiêu chí để thiết kế vỏ chịu áp. Tải trọng cho phép đối với các nhà thiết kế ống là các giá trị được cho trong Bảng 5, ngoài việc thiết kế vỏ chịu áp, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến tải trọng cho phép của vòi phun như: giá đỡ thân và độ cứng vững của tấm đế.

6.3.4. Ứng suất kéo được sử dụng trong thiết kế vỏ chịu áp cho bất kỳ loại vật liệu nào phải không vượt quá 0,25 lần ứng suất kéo nhỏ nhất hoặc 0,67 lần giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu đó, lấy theo giá trị thấp hơn, được thiết kế cho toàn bộ dải nhiệt độ vận hành quy định. Đối với vật đúc, giá trị ứng suất kéo theo thiết kế sẽ được nhân với hệ số đúc thích hợp như được cho trong Bảng 4. Đối với nhà sản xuất khi đưa ra đề xuất, phải khẳng định đặc tính vật liệu cũng như hệ số đúc lấy ra từ nguồn nào ở trong Bảng H.2 (tức là ISO, ASTM, UNS, EN, JIS). Tiêu chuẩn quốc gia về vật liệu khác với các tiêu chuẩn được liệt kê ở Bảng H.2 có thể được sử dụng khi có sự chấp thuận của khách hàng.

CHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, tiêu chí ở 6.3.3 ảnh hưởng đến độ biến dạng (độ bền) của chi tiết, sẽ là các tiêu chí quyết định trong việc thiết kế vỏ bơm nhằm đảm bảo việc giữ áp và tải trọng vòi phun. Độ bền kéo hoặc giới hạn chảy lớn nhất hiếm khi được sử dụng là hệ số giới hạn.

CHÚ THÍCH 2: Đối với việc bắt bu lông, ứng suất kéo cho phép được sử dụng để xác định toàn bộ vùng bắt bu lông dựa vào tải trọng thủy tĩnh hoặc tải trọng đặt trước của miếng đệm. Dễ nhận thấy rằng để tạo ra tải trọng ban đầu cần để duy trì mối ghép bu lông tin cậy, việc bắt bu lông cần được siết chặt để tạo ra ứng suất kéo cao hơn ứng suất kéo thiết kế. Các giá trị này phổ biến trong phạm vi từ 0,7 đến 0,9 lần giới hạn chảy.

Bảng 4 - Hệ số đúc

Kiểu NDE

Hệ số đúc

Bằng mắt thường, hạt từ và/hoặc thẩm thấu chất lỏng

0,8

Phép chụp điểm bằng tia X

0,9

Siêu âm

0,9

Phép chụp tổng thể bằng tia X

1,0