Giỏ hàng

Bơm rôto động lực không có cụm làm kín - cấp II - đặc tính kỹ thuật - Phần 3

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

4.5.7. Nhận biết mối nối

Toàn bộ đầu nối cho hệ thống đường ống bổ sung phải được nhận biết trong bản vẽ lắp đặt phù hợp với chế độ làm việc và chức năng của các mối nối. Nhà sản xuất cũng gợi ý rằng việc nhận biết này cũng được áp dụng đối với bơm để sử dụng trong quá trình lắp đặt.

4.6. Ngoại lực và mô men trên bích (đầu vào và đầu ra)

— Phương pháp được đưa trong TCVN 8532 (ISO 5199) phải được sử dụng trừ khi phương pháp khác được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

Khách hàng có trách nhiệm tính toán ngoại lực và mô men do ống trên bơm tạo ra. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải kiểm tra xác nhận rằng tải trọng này là được cho phép.

— Nếu tải trọng lớn hơn tải trọng cho phép, giải pháp cho vấn đề này là phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

4.7. Bích nhánh nối (vòi phun)

Vỏ bích được cung cấp phải có kích cỡ để bích có thể phù hợp với các phần thích hợp trong ISO 7005. Nếu mô hình tiêu chuẩn bơm của nhà sản xuất/nhà cung cấp yêu cầu độ dầy bích lớn hơn độ dầy danh định quy định, bích nặng hơn có thể được cung cấp nhưng nó phải được tạo mặt và được khoan lỗ như quy định. Phải đảm bảo đầu bu lông và/hoặc đai ốc ở mặt sau của bích đúc được tựa tốt. Các lỗ bu lông phải bố trí đối xứng với đường trục.

4.8. Bánh công tác

4.8.1. Thiết kế bánh công tác

Bánh công tác có thiết kế đóng kín, nửa mở hoặc mở có thể được lựa chọn tùy theo ứng dụng.

Bánh công tác đúc hoặc hàn gồm một chi tiết, không kể vòng bù mòn.

Bánh công tác được chế tạo bằng các phương pháp khác có thể cho phép trong một số trường hợp đặc biệt, tức là cho những chiều rộng đầu ra của bánh công tác nhỏ hoặc bằng vật liệu đặc biệt.

— Tuy nhiên, yêu cầu này phải được sự chấp thuận của khách hàng.

4.8.2. An toàn bánh công tác

Bánh công tác phải được lắp an toàn chống lại dịch chuyển theo vòng tròn và hướng trục khi quay theo chiều đã quy định. Bánh công tác được sử dụng trong cụm CMP cũng phải được lắp an toàn chống được sự quay đảo chiều.

4.9. Vòng bù mòn hoặc các bộ phận tương đương

Ở những vị trí vòng bù mòn được lắp, chúng có thể được thay mới và được khóa an toàn để chống quay.

4.10. Khe hở vận hành

Khi thiết lập khe hở vận hành giữa bộ phận tĩnh và bộ phận chuyển động, phải chú ý đến điều kiện vận hành và đặc tính vật liệu được sử dụng (như: độ cứng và độ chống xước) cho các bộ phận. Khe hở phải được xác định kích cỡ để tránh xước, ăn mòn hoặc tiếp xúc giữa các bộ phận chuyển động trong quá trình vận hành bình thường.

4.11. Trục

4.11.1. Quy định chung

Các trục phải đủ kích cỡ và độ cứng vững

a) để truyền công suất danh định của động cơ chính,

b) để giảm tối thiểu độ mòn và rủi ro mắc kẹt, và

c) để chú ý đến tải trọng tĩnh và tải trọng động lực, tốc độ tới hạn (xem 4.3.1) và phương pháp khởi động và tải trọng quán tính liên quan.

4.11.2. Độ nhám bề mặt

Trong trường hợp sử dụng bơm dẫn động từ tính những vị trí đệm kín mép được lắp, độ nhám của trục dẫn động trong vùng làm kín ổ trục phải không được lớn hơn Ra = 0,8 mm. Việc đo độ nhám bề mặt phải phù hợp với ISO 3274.

4.12. Ổ trục

4.12.1. Quy định chung

Các ổ lăn có thiết kế tiêu chuẩn phải được sử dụng trên trục công suất của bơm dẫn động từ tính trừ khi điều kiện tải trọng cần một thiết kế khác.

4.12.2. Tuổi thọ ổ lăn

Ổ lăn phải được chọn và được định mức phù hợp với TCVN 8029 (ISO 76) và TCVN 4173 (ISO 281). “Tuổi thọ danh định cơ bản (L10)” ít nhất phải là 17.500 h khi vận hành trong phạm vi vận hành cho phép và dựa vào cụm nam châm ngoài lớn nhất có thể được đặt trên khung bộ phận dẫn động.

4.12.3. Nhiệt độ ổ trục

Nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm phải quy định xem việc làm mát hoặc làm nóng có cần thiết để duy trì nhiệt độ ổ trục trong giới hạn được cấp bởi nhà sản xuất ổ trục. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đưa ra các điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.

4.12.4. Bôi trơn

Hướng dẫn vận hành phải bao gồm thông tin về loại chất bôi trơn được sử dụng và tần số áp dụng.

4.12.5. Thiết kế thân ổ trục cho máy bơm dẫn động từ tính

Để tránh tổn thất chất bôi trơn và hỗn hợp chất lỏng làm mát và chất lỏng làm nóng với chất bôi trơn, các đầu nối có ren hoặc có đệm phải không được sử dụng giữa vỏ làm mát và chất bôi trơn.

Toàn bộ các lỗ trong thân ổ trục phải được thiết kế để tránh sự xâm nhập của các chất gây ô nhiễm (ví dụ, sự phun nước) và ngăn cản sự thoát chất bôi trơn dưới điều kiện vận hành bình thường. Các lỗ cho các trục phải được thiết kế sao cho chúng không thể trở thành nguồn gây cháy trong khu vực nguy hiểm.

Trong trường hợp bôi trơn bằng dầu, phải là một nút xả dầu phải.

Nếu thân ổ trục cũng vận hành như buồng chứa dầu, phải sử dụng một thiết bị chỉ báo mức dầu hoặc một vịt dầu chỉ mức không đổi. Việc đánh dấu mức dầu vận hành đã đề xuất hoặc việc thiết lập vịt dầu chỉ mức không đổi phải thường xuyên và nhìn thấy được.

Khi sử dụng ổ trục có thể bôi trơn lại được, phải sử dụng phương pháp chống bôi trơn quá mức.

4.12.6. Ổ trục có ống lót và ổ chặn cho trục bơm

Ổ trục có ống lót đỡ bánh công tác và trục phải được thiết kế bằng vật liệu phù hợp với nhiệt độ tối đa chúng có thể trải qua. Các ổ trục này phải không được làm tăng nhiệt độ gây ra sự tăng nhiệt độ từng đợt của chất lỏng bôi trơn, và phải được lắp an toàn chống quay hoặc trượt. Chúng phải được xác định kích thước sao cho chúng có thể chịu được toàn bộ lực hướng tâm và hướng trục xảy ra.

Độ lớn của lực hướng trục và chiều của nó Qmin, Qopt, Qmax phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp cung cấp khi được yêu cầu.

Thể tích dòng chất lỏng để khử nhiệt ổ trục phải đủ. Dòng chất lỏng phải được cung cấp sao cho không có bọt khí bám chặt vào ổ trục ống lót trong quá trình vận hành.

Nếu vỏ bảo vệ/ống lót cũng thực hiện chức năng như thân ổ trục được bôi trơn bằng chất lỏng, khi đó việc xác định kích thước vỏ phải phù hợp với cả tải trọng tĩnh và tải trọng động lực. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải thiết lập điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.

4.13. Dòng tuần hoàn

4.13.1. Quy định chung

Dòng tuần hoàn được yêu cầu để khử nhiệt phải là dòng sao cho điểm bốc hơi của chất lỏng tuần hoàn không được vượt quá tại bất kỳ điểm nào trong mạch, cần chú ý đến các điểm và các vùng có nhiệt độ cao cục bộ khi áp suất giảm. Dòng tuần hoàn phải tự động thông hơi vỏ/ống lót và ngăn chặn sự lắng bọt khí. Bánh công tác thứ cấp có thể được sử dụng để tạo ra dòng tuần hoàn.

— Theo yêu cầu của khách hàng, phải cung cấp công suất dòng tuần hoàn đã được tính cũng như đặc tính áp suất và nhiệt độ dọc đường tuần hoàn.

Khi điều kiện phục vụ yêu cầu phải sử dụng một cơ cấu làm sạch chất lỏng bôi trơn ổ trục, hoặc sự lọc ngoài hoặc sự lọc trong. Nếu sử dụng sự lọc trong, nó phải tự làm sạch. Nếu sử dụng sự lọc ngoài, hệ thống lọc phải chỉ báo khi nào cần phải thay bộ lọc. Phải tránh làm tổn thất dòng cho phần dẫn động và các điều khoản phải được thiết lập để lắp vừa bộ cảm biến.

Các điểm hàn phải được thử nghiệm về rò rỉ. Quy trình hàn và thử nghiệm phải được cấp khi yêu cầu.

4.13.2. Sơ đồ tuần hoàn

Sơ đồ tuần hoàn điển hình được cho trong Phụ lục E. Dựa vào dữ liệu ứng dụng được khách hàng cung cấp và bản thiết kế của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề xuất sơ đồ tuần hoàn phù hợp nhất.

4.13.3. Dẫn động bằng từ tính

— Trong trường hợp sử dụng vỏ bảo vệ bằng kim loại, việc kiểm tra nhiệt độ dòng tuần hoàn có thể phải được thực hiện, nhưng chỉ khi được yêu cầu.

Việc kiểm tra sự rò rỉ khoảng trống giữa vỏ bảo vệ và thân ổ trục có thể phải được thực hiện.

Thiết kế sao cho trong trường hợp ổ trục trục dẫn động hư hỏng, vỏ không thể bị hỏng do tác động bên ngoài.

— Nếu các nam châm được gắn vào rôto (bị dẫn) bằng chất dính keo, thông tin về loại chất keo dính phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp cung cấp khi được yêu cầu.

4.13.4. Động cơ được bọc kín

Khi yêu cầu thử chống nổ, nhà sản xuất/nhà cung cấp và khách hàng phải lựa chọn thiết kế đã được chấp thuận để đáp ứng các yêu cầu.

Yêu cầu kiểm tra sự rò rỉ trong phạm vi giữa vỏ bảo vệ chính và vỏ bảo vệ thứ cấp có thể phải được thực hiện.

Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định yêu cầu làm mát hoặc làm nóng bên ngoài khi được yêu cầu. Nhà sản xuất/nhà cung cấp thiết lập các điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.

— Phương pháp đóng kín/bọc kín cho sự cấp cáp từ động cơ đến hộp đầu cáp phải được thỏa thuận cho chất lỏng có rủi ro cao.

Loại vật liệu được sử dụng để đóng kín/bọc kín phải được cấp khi yêu cầu.

4.14. Tấm nhãn

Tấm nhãn phải được làm từ vật liệu chống ăn mòn phù hợp với điều kiện môi trường và phải được lắp an toàn vào bơm.

Thông tin tối thiểu nhất trên tấm nhãn phải có tên (hoặc nhãn hiệu thương mại) và địa chỉ nhà sản xuất/nhà cung cấp, số nhận dạng bơm (ví dụ, số seri hoặc số sản phẩm), loại và kích cỡ.

— Nên có thêm khoảng trống để có thể thêm thông tin về công suất dòng chảy, tổng cột áp của bơm, vận tốc bơm, đường kính bánh công tác (tối đa và được lắp), áp suất danh định, áp suất thử thủy tĩnh và nhiệt độ bơm, vật liệu kết cấu hoặc việc ghi nhãn khác như đã yêu cầu, ví dụ, dữ liệu để bảo vệ chống nổ.

4.15. Chiều quay

Chiều quay của bơm phải được chỉ rõ bằng mũi tên có kết cấu lâu bền được đặt nhô ra.

4.16. Khớp nối cho bơm dẫn động bằng từ tính

Ở vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được nối với bộ dẫn động bằng khớp nối mềm, việc nối này phải được định kích cỡ để truyền mô men tối đa của bộ dẫn động đã định. Giới hạn tốc độ của khớp nối phải tương đương với tất cả tốc độ vận hành có thể của bộ dẫn động bơm đã định. Cho phép sử dụng khớp nối màng mỏng bằng kim loại.

Ở những vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được sử dụng trong những khu vực nguy hiểm, khớp nối phải được thiết kế sao cho không xảy ra sự tiếp xúc kim loại giữa hai nửa khớp nối trong trường hợp bộ phận mềm bị hỏng.

— Việc sử dụng khớp nối không có chi tiết đệm phải có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.

Khi sử dụng khớp nối có chi tiết đệm, chi tiết đệm phải có đủ độ dài để cho phép tháo được khớp nối từ tính ngoài mà không làm ảnh hưởng đến vỏ bảo vệ/ống lót.

Hai nửa khớp nối phải được lắp an toàn chống lại sự chuyển động vòng tròn và hướng trục của trục. Các đầu trục tốt nhất nên cắt ren các lỗ tâm để việc lắp khớp nối được chính xác.

Nếu các cụm khớp nối được cân bằng cùng nhau, việc hiệu chỉnh vị trí lắp phải được chỉ rõ bằng cách đánh dấu nhìn thấy được và bền vững.

Giới hạn lệch góc, lệch trục và lệch tâm cho phép khi vận hành không được vượt quá giới hạn được quy định bởi nhà sản xuất khớp nối. Khớp nối phải được chọn sao cho phù hợp với điều kiện khởi động và vận hành như nhiệt độ, sự thay đổi mô men, số lần khởi động, tải trọng đường ống... cũng phải tính đến độ cứng vững của bơm và tấm đế.

— Phải cung cấp một thiết bị bảo vệ khớp nối phù hợp với các quy định tại nơi lắp đặt.

— Việc cân bằng động lực chỉ phải được thực hiện nếu khách hàng yêu cầu.

CHÚ THÍCH: Thông thường cân bằng động lực được thực hiện theo cấp chất lượng G 6.3 của ISO 1940-1.

4.17. Tấm đế

4.17.1. Quy định chung

Vật liệu tấm đế (ví dụ: gang đúc, thép, bê tông) và loại lắp đặt của nó (được phun vữa hoặc không phun vữa) phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.

Nhà sản xuất /nhà cung cấp bơm phải đảm bảo rằng lực cho phép trên bích phù hợp với 4.6 không gây ra bất kỳ hư hỏng nào cho bơm hoặc cụm bơm (ví dụ: bằng việc thay đổi khe hở trong hoặc gây ra độ lệch trục).

4.17.2. Tấm đế không phun vữa

Tấm đế không phun vữa phải chịu được tải trọng mô tả ở 4.6 để có thể lắp đặt tĩnh - tự do bằng cách bắt bu lông trên nền không phun vữa.

4.17.3. Tấm đế phun vữa

Tấm đế cần phun vữa phải được thiết kế đảm bảo phun vữa đúng (ví dụ: việc gom khí phải được ngăn chặn)

Ở những vị trí cần lỗ phun, chúng phải có đường kính không nhỏ hơn 100 mm hoặc ở những vùng tương đương và có thể xâm nhập được. Các lỗ phun vữa những vùng xả phải nâng mép lên.

4.17.4. Lắp bơm dẫn động bằng từ tính và bộ phận dẫn động trên tấm đế

4.17.4.1. Các điều khoản phải được đặt ra cho sự điều chỉnh thẳng đứng bộ dẫn động cho phép điều chỉnh dung sai của bơm, bộ phận dẫn động và tấm đế. Sự điều chỉnh tinh này phải được thực hiện nhờ các miếng đệm và tấm đế. Động cơ phải được lắp trên các tấm đế có độ dày không nhỏ hơn 3 mm.

4.17.4.2. Nếu khách hàng cung cấp bộ dẫn động hoặc khớp nối, thì phải cung cấp cho nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm kích thước lắp đặt đã được chứng nhận của các bộ phận này.

Nếu việc lắp bơm và bộ dẫn động không được nhà sản xuất/nhà cung cấp thực hiện, thì nhà sản xuất phải cấp và lắp miếng đệm tháo được để điều chỉnh độ cao đường trục của trục nếu tổng chiều dày yêu cầu của tấm đế và miếng đệm vượt quá 25 mm. Các lỗ lắp bộ dẫn động phải không được khoan trừ khi được thỏa thuận khác.

4.17.5. Dụng cụ

Khi dụng cụ chuyên dùng và đồ gá được yêu cầu để tháo, lắp hoặc bảo dưỡng bộ phận, chúng phải có trong bản dự kê giá và được trang bị như một phần cung cấp ban đầu của máy.

— Đối với việc lắp đặt nhiều bộ phận, yêu cầu về số lượng dụng cụ chuyên dùng và đồ gá phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

Những dụng cụ chuyên dùng này hay những dụng cụ chuyên dùng tương tự phải được sử dụng trong quá trình lắp tại phân xưởng và tháo thiết bị sau thử.

4.18. Kiểm tra

Các điều khoản phải được thiết lập khi yêu cầu kiểm tra đặc tính liên tục hoặc đặc tính gián đoạn được cho trong Bảng 2. Mẫu kiểm tra phải phù hợp với mục đích được mô tả trong điều khoản đã định. Trong trường hợp ống lót bảo vệ được sử dụng trong môi trường dễ nổ (vùng 1 và 2), các đặc tính bắt buộc phải được điều chỉnh.

Bảng 2 - Đặc tính được kiểm tra

Đặc tính được kiểm tra

Điều quy định

Sự rung

4.3.2

Điều khiển/bộ phận chứa thứ cấp

4.4, 4.13.3, 4.13.4

nhiệt độ ổ trục

4.12.3

khe hở hướng tâm

4.12.6

sự tắc nghẽn bộ lọc

4.13.1

dòng tuần hoàn

4.13.1

vỏ bảo vệ/ống lót - nhiệt độ và sự rò rỉ

4.13.3

nhiệt độ cuốn của stato

4.13.4

5. Vật liệu

5.1. Lựa chọn vật liệu

Thông thường vật liệu được công bố trong tờ dữ liệu.

— Nếu vật liệu được khách hàng lựa chọn nhưng nhà sản xuất/nhà cung cấp thấy vật liệu khác thích hợp hơn, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề nghị như là một vật liệu thay thế theo điều kiện vận hành quy định trên tờ dữ liệu và được khách hàng đồng ý.

— Với chất lỏng gây nguy hiểm, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề xuất vật liệu phù hợp với sự đồng ý của khách hàng.

Không nên dùng loại vật liệu không dễ kéo sợi cho các bộ phận chứa áp của bơm điều khiển chất lỏng dễ cháy.

Với những ứng dụng nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp (tức là trên 175 oC hoặc dưới -10oC) nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm phải xem xét đến thiết kế cơ học.

Phụ lục F đưa ra danh mục tham khảo về các vật liệu được quốc tế chấp nhận cho các bộ phận của bơm.

5.2. Thành phần vật liệu và chất lượng

Thành phần hóa học, đặc tính cơ học, sự xử lý nhiệt và quy trình hàn phải phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu tương đương.

— Khi việc thử nghiệm và chứng nhận các đặc tính đề cập trên được yêu cầu, quy trình tiến hành thử nghiệm và chứng nhận phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp (xem Điều 6).

5.3. Sửa chữa

Việc sửa chữa bằng quy trình hàn hoặc bằng quy trình khác phải đặc biệt gắn liền với tiêu chuẩn vật liệu phù hợp. Không được sửa chữa sự rò rỉ và khuyết tật trong đúc áp lực bằng bịt kín, bóc vỏ, sơn hay thấm. Đối với động cơ dễ nổ, việc sửa chữa phải được thực hiện phù hợp với Quy định.

6. Thử nghiệm

6.1. Quy định chung

Bất cứ hoặc toàn bộ việc thử nghiệm dưới đây đều có thể được khách hàng yêu cầu, và những vị trí được yêu cầu, chúng phải được quy định trong tờ dữ liệu (xem Phụ lục A). Điều khoản về thử nghiệm như thế liên quan đến chi phí phụ thêm. Sự thử nghiệm đó phải có người làm chứng và được chứng nhận. Bảng đọc kết quả thử của quá trình thử có người làm chứng phải được người kiểm tra và đại diện nhà sản xuất/nhà cung cấp ký. Giấy chứng nhận phải được công bố bằng kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất/nhà cung cấp. Các bộ phận chứa áp phải không được sơn ngoại trừ lớp sơn lót chống ăn mòn sau khi hoàn thành việc thử nghiệm và kiểm tra.

— những vị trí phải kiểm tra được quy định, người kiểm tra bên khách hàng phải được tiếp cận nhà máy của nhà sản xuất nhiều lần và phải được cung cấp thiết bị phù hợp và dữ liệu để có thể thực hiện việc kiểm tra thuận lợi nhất.

6.2. Thử vật liệu

Các chứng nhận thử nghiệm dưới đây có giá trị nếu được yêu cầu trong đơn đặt hàng:

a) thành phần hóa học (theo đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc vật thử cho mỗi lần nấu chảy);

b) đặc tính cơ học (theo đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc vật thử cho mỗi lần nấu chảy):

c) độ nhạy ăn mòn giữa các hạt (ở vị trí có thể ứng dụng);

d) thử không phá hủy (sự rò rỉ, siêu âm, thẩm thấu chất lỏng, hạt từ, chụp tia X, quang phổ, v.v...).

6.3. Thử và kiểm tra bơm

6.3.1. Thử thủy tĩnh

6.3.1.1. Đặc tính giữ ẩm của vật liệu được làm ướt phải được kiểm tra ngược với ứng dụng trước khi thử.

6.3.1.2. Các bộ phận chứa áp phải được thử thủy tĩnh phù hợp với EN 12162.

Thử thủy tĩnh các bộ phận chứa áp phải áp dụng tại áp suất thử gấp 1,5 lần áp suất làm việc tối đa cho phép. Việc thử nên được tiến hành trong nước lạnh, sạch và áp suất được duy trì ít nhất trong 10 min mà không nhìn thấy bất cứ sự rò rỉ nào.

Nếu bơm không có cụm làm kín được trang bị bộ phận chứa áp thứ cấp, việc thử thủy tĩnh riêng biệt các bộ phận chứa áp thứ cấp phải được tiến hành. Bộ phận chứa áp thứ cấp có thể được thử như một bộ phận riêng, hoặc nó cũng có thể được thử như một cụm có cả cụm chứa áp chính. Nếu có sự rủi ro về ăn mòn dư, khi đó cần phải xem xét đến thử nghiệm tính toàn vẹn sự kín hơi thay thế. Nếu được thử nghiệm như một cụm, cần thiết tăng áp đầu tiên cho cụm bộ phận chứa áp chính trước khi tăng áp cho bộ phận chứa áp thứ cấp. Bộ phận chứa áp thứ cấp phải được coi là một bộ phận chứa áp, quy trình thử và tiêu chí chấp nhận cho thử thủy tĩnh bộ phận chứa áp thứ cấp giống như cụm bơm.

Việc bố trí tập hợp điều khiển thứ cấp phải không được xem là bộ phận chứa áp và phải được thử thủy tĩnh đến áp kế là 1 bar trong vòng 10 min mà không nhìn thấy bất kỳ sự rò rỉ nào.

6.3.1.3. Thử thủy tĩnh phải được thực hiện trên vỏ làm mát và làm nóng tại áp suất thử gấp 1,5 lần áp suất làm việc tối đa cho phép của hệ thống làm mát và làm nóng.

6.3.1.4. Tiêu chí chấp nhận như sau:

a) không nhìn thấy sự rò rỉ;

b) biến dạng cơ học của các chi tiết khi chịu áp không làm ảnh hưởng đến việc quay của bơm.