Giỏ hàng

Đặc tính kỹ thuật của bơm ly tâm - cấp I - Phần 3

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

4.4.4.4. Đệm kín của v bơm

Đệm kín của vỏ bơm phải được thiết kế thích hợp với điều kiện vận hành và điều kiện thử thủy tĩnh ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Đối với các vỏ bơm tháo được theo phương hướng kính, các đệm kín của nắp vỏ bơm phải được hạn chế với phía khí quyển bên ngoài để ngăn ngừa sự bung ra.

Các vỏ bơm tháo được theo phương hướng kính (bao gồm cả các đệm kín cơ khí mặt mút phẳng) phải có các lắp ghép kim loại với kim loại với các đệm kín chịu nén được điều chỉnh hạn chế.

4.4.4.5. Mối ghép bulông bên ngoài

4.4.4.5.1. Các bulông hoặc vít cấy nối ghép các phần của vỏ bơm chịu áp lực, bao gồm cả bộ phận lắp vòng bít kín trục phải có đường kính tối thiểu là 12 mm (ren hệ mét theo ISO).

Việc sử dụng các bulông hoặc vít cấy có đường kính nhỏ hơn 12 mm, nếu cần thiết do sự hạn chế về không gian, phải có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Trong trường hợp này nhà sản xuất/nhà cung cấp nên quy định momen vặn chặt của mối ghép bulông.

4.4.4.5.2. Mối ghép bulông được lựa chọn (cấp đặc tính bền theo thông tin trong Phụ lục L) phải thích hợp với áp suất và nhiệt độ làm việc lớn nhất cho phép và quy trình xiết chặt thông thường. Nếu tại một số điểm cần thiết phải sử dụng chi tiết kẹp chặt có chất lượng đặc biệt thì các chi tiết kẹp chặt dễ đổi lẫn cho các mối nối khác phải có cùng một cấp chất lượng đặc biệt nêu trên.

4.4.4.5.3. Các lỗ ren trong các chi tiết chịu áp lực phải được giữ ở mức tối thiểu. Ngoài dư lượng kim loại cho ăn mòn phải để lại đủ kim loại ở xung quanh và bên dưới đáy các lỗ khoan và được tarô ren trong các phần chịu áp lực của vỏ bơm để ngăn ngừa sự rò gỉ.

4.4.4.5.4. Để dễ dàng cho việc tháo dỡ, mối ghép bulông bên trong của các bơm trục đứng phải được làm bằng vật liệu hoàn toàn chịu được tác dụng ăn mòn của chất lỏng được bơm.

4.4.4.5.5. Các mối nối ghép vít cấy phải được cung cấp với các vít cấy đã được lắp. Các lỗ tịt để lắp vít cấy chỉ nên được khoan đến chiều sâu đủ để cho phép đoạn có ren bằng 1,5 lần đường kính ngoài của vít cấy.

4.4.4.5.6. Vít cấy được ưu tiên sử dụng hơn các vít có mũ.

4.4.4.5.7. Phải có khoảng hở tại các vị trí có mối ghép bulông để cho phép sử dụng các loại chìa vặn mặt mút. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp bất cứ dụng cụ và đồ gá chuyên dùng nào theo yêu cầu.

4.5. Ống nối (vòi phun) và ống nối khác

4.5.1. Yêu cầu chung

Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ ống nối và vòi phun là đồng nghĩa. Điều này có liên quan đến tất cả các chi tiết nối dẫn chất lỏng tới bơm dùng cho vận hành và bảo dưỡng.

4.5.2. Các đầu nối cho thông hơi, lắp áp kế và xả

4.5.2.1. Tất cả các bơm phải được trang bị đầu nối cho thông hơi trừ khi bơm được thiết kế tự thông hơi bằng cách bố trí các ống nối (vòi phun).

4.5.2.2. Tốt hơn là không được làm các lỗ ren trên đường hút hoặc đường xả hoặc trong vùng có tốc độ cao khác của bơm trừ khi chúng nhất thiết phải có cho vận hành của bơm. Nếu cần có các đầu nối cho xả, thông hơi hoặc lắp áp kế thì chúng phải do khách hàng quy định trong thư hi cho đặt hàng hoặc đơn đặt hàng.

4.5.3. Cửa chắn

Vật liệu chế tạo các cửa chắn (dạng nút, mặt bích đặc...) phải thích hợp với chất lỏng được bơm. Phải chú ý đến sự thích hợp của phối hợp vật liệu để chống lại ăn mòn và giảm tới mức tối thiểu rủi ro của sự kẹt hoặc mài mòn ren vít.

Tất cả các lỗ tiếp xúc với chất lỏng được bơm có áp, bao gồm cả các lỗ của vòng bít kín trục phải được lắp với các cửa chắn tháo được thích hợp với áp suất của chất lỏng.

4.5.4. Mối nối ống phụ

4.5.4.1. Tất cả các mối nối của ống phụ phải được làm bằng vật liệu thích hợp, có kích thước và chiều dày thích hợp cho chế độ sử dụng (xem 4.14).

4.5.4.2. Các mối nối phải có kích thước (đường kính ngoài) tối thiểu là 15 mm đối với các bơm có cửa xả 50 mm và nhỏ hơn. Các mối nối phải có kích thước (đường kính ngoài) tối thiểu là 20 mm đối với các bơm có cửa xả 80 mm và lớn hơn, ngoại trừ các mối nối cho đường ống rửa bằng tia nước đối với vòng vít và vòng văng dầu có thể có kích thước (đường kính ngoài) bằng 15 mm mà không để ý đến cỡ kích thước của bơm. Khi bị giới hạn về không gian mà phải sử dụng các mối nối nhỏ hơn thì phải có mọi biện pháp đề phòng để bảo vệ cho các mối nối này không bị hư hỏng và bảo đảm độ tin cậy của chúng.

4.5.5. Nhận dạng mối nối

Tất cả các mối nối phải được nhận dạng trên bản vẽ lắp đặt phù hợp với nhiệm vụ và chức năng của chúng. Nếu có thể thì sự nhận dạng này cũng nên được áp dụng trên bơm, đặc biệt là đối với các vòng bít cơ khí và đối với việc bôi trơn và làm mát ổ trục (xem Phụ lục H).

4.6. Ngoại lực và mômen trên ống nối (đầu vào và đầu ra)

Phải sử dụng phương pháp cho trong Phụ lục B đối với các bơm khớp nối trục đàn hồi (mềm) trừ khi đã có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sn xuất/nhà cung cấp về một phương pháp khác.

Khách hàng phải tính toán các lực và các mômen do đường ống tác dụng lên bơm.

Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải kiểm tra xác minh rằng các tải trọng này cho phép đối với bơm được xem xét. Nếu các tải trọng lớn hơn các tải trọng cho trong Phụ lục B thì cách giải quyết vấn đề phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

4.7. Các mặt bích đầu vào và đầu ra và sự gia công bề mặt bích

4.7.1. Các mặt bích phải phù hợp với ISO 7005 ngoại trừ các quy định trong các mục a) đến c) dưới đây:

a) Các mặt bích bằng gang phải có mặt mút được gia công phẳng;

b) Các mặt bích có mặt mút được gia công phẳng trên các vỏ bơm không làm bằng gang chỉ được chấp nhận với chiều dày toàn bộ gờ nổi;

c) Các mặt bích dày hơn hoặc có đường kính ngoài lớn hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn có thể được chấp nhận nhưng mặt mút phải được gia công và khoan lỗ theo quy định.

Các lỗ lắp bulông phải được bố trí đối xứng nhau qua đường tâm của mặt bích.

4.8. Bánh công tác

4.8.1. Thiết kế bánh công tác

4.8.1.1. Có thể lựa chọn bánh công tác có kết cấu kín, nửa hở và hở theo ứng dụng của bơm.

4.8.1.2. Bánh công tác (bánh cánh), trừ các vòng bù mòn, phải được chế tạo liền một khối (như là sản phẩm đúc hoặc hàn).

Cho phép chế tạo các bánh công tác bằng các công nghệ khác trong trường hợp đặc biệt, nghĩa là đối với các chiều rộng cửa ra của bánh công tác nhỏ hoặc nếu bánh công tác được làm từ vật liệu đặc biệt. Tuy nhiên yêu cầu này cần có sự thỏa thuận với khách hàng.

4.8.1.3. Bánh công tác thường phải có mayơ cứng chắc.

4.8.1.4. Nếu trục bơm bị ẩm ướt bởi chất lỏng được bơm đến mức có thể xảy ra nguy hiểm hoặc bánh công tác có thể bị nhiễm bẩn, nếu chất lỏng bị kẹt trong không gian hạn hẹp thì việc thiết kế kết cấu và kẹp chặt bánh công tác phải sao cho khi đã được lắp ráp trên trục, bất cứ không gian kín nào cũng phải có khả năng thoát chất lỏng một cách tự do bằng các đường thoát có diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 10 mm2.

4.8.2. Kẹp chặt bánh công tác

4.8.2.1. Bánh công tác phải được kẹp chặt chống xoay và dịch chuyển theo chiều trục khi quay theo chiều đã quy định. Không cho phép kẹp chặt bánh công tác bằng chốt.

4.8.2.2. Các bánh công tác được lắp công xôn phải được kẹp chặt với trục bằng vít có mũ hoặc đai ốc mũ để không làm cho các chỗ cắt ren trên trục bị phơi ra. Cơ cấu kẹp chặt phải được cắt ren để xiết chặt bằng lực cản của chất lỏng trên bánh công tác trong quá trình quay bình thường, và cần có phương pháp khóa hãm cơ khí có hiệu quả (ví dụ, một vít giữ không có mũ và chịu ăn mòn hoặc một vòng đệm có tai. Các vít có mũ phải có các góc lượn và thân có đường kính giảm nhỏ để giảm sự tập trung ứng suất.

4.8.3. Điều chnh chiều trục

Nếu có yêu cầu điều chỉnh tại hiện trường đối với khe hở chiều trục của bánh công tác thì phải cung cấp các phương tiện điều chỉnh từ bên ngoài. Nếu việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách dịch chuyển rôto theo chiều trục thì phải chú ý đến ảnh hưởng nguy hiểm có thể có đối với các vòng bít cơ khí (cũng xem 4.11.6).

4.9. Vòng bù độ mòn

4.9.1. Nên lắp các vòng bù độ mòn khi thích hợp. Khi đã được lắp, các vòng bù độ mòn phải có khả năng phục hồi hoặc thay mới và được khóa hãm chắc chắn để ngăn ngừa chuyển động quay.

4.9.2. Các bề mặt đối tiếp mài mòn bằng vật liệu tôi cứng phải có chênh lệch về trị số độ cứng Brinell tối thiểu là 50 trừ khi cả hai bề mặt mài mòn tĩnh tại và quay có trị số độ cứng Brinell tối thiểu là 400 hoặc nếu không thể đạt được sự chênh lệch về độ cứng này với vật liệu quy định.

4.9.3. Các vòng bù độ mòn phục hồi được hoặc thay mới được phải được giữ tại vị trí bằng lắp ghép ép có các chốt hãm hoặc chốt có ren (chiều trục hoặc hướng kính) hoặc bằng các phương pháp dùng vai (gờ) và vặn vít. Các phương pháp khác, bao gồm cả hàn đính tại ba hoặc nhiều điểm cần có sự chấp nhận của khách hàng.

4.10. Khe h vận hành

4.10.1. Khi xác lập các khe hở vận hành giữa các vòng bù độ mòn và giữa các bộ phận chuyển động khác phải quan tâm đến nhiệt độ bơm, điều kiện hút, tính chất của chất lỏng được bơm, các đặc tính giãn nở và mài mòn của các vật liệu và hiệu suất thủy lực.

Khe hở phải đủ để bảo đảm độ tin cậy của vận hành và không có sự kẹt dính trong các điều kiện vận hành bình thường.

4.10.2. Đối với các vật liệu gang, đồng, crom 11 % đến 13 % được tôi cứng và các vật liệu có xu hướng bị mài mòn thấp tương tự, phải sử dụng các khe hở nhỏ nhất cho trong Bảng 2. Đối với các đường kính lớn hơn 150 mm, khe hở nhỏ nhất theo đường kính phải là 0,43 mm + 0,025 mm đối với mỗi độ gia tăng đường kính 25 mm hoặc là một phần theo tỷ lệ với sự gia tăng đường kính. Đối với các vật liệu có xu hướng bị mài mòn lớn hơn và/ hoặc nhiệt độ vận hành vượt quá 260 °C thì phải cộng thêm vào 0,125 mm cho các khe hở theo đường kính này.

Khi sử dụng các vật liệu như gang và /hoặc đồng brông với các chất lỏng lạnh và sạch như nước ở nhiệt độ dưới 50 °C thì nhà sản xuất/nhà cung cấp có thể sử dụng các khe hở nhỏ hơn các khe hở của Bảng 2.

Bảng 2 -  Khe hở vận hành nhỏ nhất

Kích thước tính bằng milimét

Đường kính của bộ phận quay tại khe h

Khe h nhỏ nht theo đường kính

50

0,25

50 đến 64,99

0,28

65 đến 79,99

0,30

80 đến 89,99

0,35

90 đến 99,99

0,40

100 đến 114,99

0,40

115 đến 124,99

0,40

125 đến 149,99

0,43

4.10.3. Các bạc giữa các cấp trên các bơm có nhiều cấp có thể có các khe hở tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp với điều kiện là các khe hở này được ghi rõ trong đề nghị.

4.10.4. Đối với các bơm trục đứng không áp dụng các khe hở vận hành quy định trong 10.4.2 cho các khe hở của các ổ trục cứng vững hoặc các bạc giữa các cấp nếu sử dụng các vật liệu có xu hướng bị mài mòn thấp. Các khe hở sử dụng phải được ghi rõ trong đề nghị.

4.11. Trục và ống lót trục

4.11.1. Yêu cầu chung

4.11.1.1. Trục phải có đủ kích thước và độ cứng vững đ:

a) Truyền được công suất định mức của động cơ chính;

b) Bảo đảm được chất lượng sử dụng của cụm vòng bịt kín hoặc vòng bít:

c) Giảm tới mức tối thiểu sự mài mòn và rủi ro của sự kẹt;

d) Tính đến một cách thỏa đáng phương pháp khởi động và tải trọng quán tính có liên quan;

e) Tính đến một cách thỏa đáng lực đẩy hướng kính (tĩnh và động).

4.11.1.2. Trục của các bơm trục đứng phải là một chi tiết liền khối trừ khi có sự chấp nhận khác của khách hàng (do hạn chế về tổng chiều dài của trục hoặc do hạn chế trong vận chuyển bằng tàu).

4.11.2. Nhám bề mặt

Nhám bề mặt của trục hoặc ống lót tại chỗ lắp vòng bít, vòng bít cơ khí và vòng bít kín chất bôi trơn nếu có, không được lớn hơn 0,8 mm Ra trừ khi có yêu cầu khác đối với vòng bít. Việc đo độ nhám phải phù hợp với ISO 3274 (xem 4.11.7.1).

4.11.3. Độ võng của trục

Để có chất lượng sử dụng tốt của cụm vòng bít kín hoặc vòng bít, tránh gẫy trục và ngăn ngừa sự mài mòn hoặc kẹt bên trong, độ cứng vững của trục đối với các bơm một và hai cấp nằm ngang và các bơm trục đứng thẳng hàng phải giới hạn tổng độ võng của trục trong các điều kiện động học khốc liệt nhất trên toàn bộ đường cong cột áp-năng suất - ứng với bánh công tác có đường kính lớn nhất và tốc độ, chất lỏng quy định - tới giá trị lớn nhất là 50 mm tại mặt mút của cụm vòng bít (hoặc tại mặt mút của vòng bít cơ khí dùng cho các bơm có lắp vòng bít) và tới giá trị nhỏ hơn một nửa của khe hở nhỏ nhất theo đường kính tại tất cả các bạc và vòng bù độ mòn. Trên các bơm thẳng hàng (nối tiếp), độ cứng vững của tổng hệ trục, bao gồm cả khớp nối và động cơ, phải được bao gồm trong các tính toán.

Có thể đạt được độ cứng vững yêu cầu của trục bằng sự phối hợp đường kính trục, khẩu độ hoặc đoạn chia của trục và kết cấu của vỏ bơm (bao gồm cả việc sử dụng các vòng xoắn kép hoặc miệng lọc). Không xem xét đến việc đỡ bằng đệm kín quy ước khi xác định độ võng của trục.

4.11.4. Đường kính

Kích thước của các đầu mút trục nên phù hợp với ISO /R 775 và kích thước của then dùng cho các đầu mút trục nên phù hợp với ISO/R 773 khi thích hợp.

4.11.5. Độ đảo của trục

4.11.5.1. Trục phải được gia công cơ và gia công tinh chính xác trên suốt chiều dài trục.

4.11.5.2. Việc chế tạo và lắp ráp trục và ống lót, nếu được lắp, cần bảo đảm cho độ đảo (xem 3.23) tại một mặt phẳng hướng kính đi qua mặt mút ngoài của cụm vòng bít không lớn hơn 50 mm đối với đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 50 mm, không lớn hơn 80 mm đối với đường kính danh nghĩa 50 mm đến 100 mm và không lớn hơn 100 mm đối với đường kính danh nghĩa lớn hơn 100 mm.

4.11.6. Sự dịch chuyển chiều trục

Sự dịch chuyển chiều trục của rôto cho phép bởi các ổ trục không được ảnh hưởng có hại đến chất lượng sử dụng của vòng bít cơ khí.

4.11.7. Ống lót trục

4.11.7.1. Ống lót trục khi được trang bị không được khóa hãm hoặc kẹp chặt trục. Các ống lót trục phải được làm bằng vật liệu chống mài mòn và khi cần thiết phải được làm bằng vật liệu chịu ăn mòn. Bề mặt ngoài của ống lót phải thích hợp với ứng dụng trong thực tế (xem 4.11.2).

4.11.7.2. Đối với các trục có yêu cầu vòng bít phải đi qua đoạn có ren thì đường kính ngoài của ren ít nhất phải nhỏ hơn đường kính trong của vòng bít là 1,5 mm và đường kính chuyển tiếp phải được vát cạnh một góc từ 150 đến 200 để tránh làm hư hỏng vòng bít.

4.11.7.3. Với sự chấp thuận của khách hàng, có thể không sử dụng ống lót cho các bơm lắp thẳng hàng và các bơm trục ngang nhỏ với điều kiện là yêu cầu này được ghi rõ trong đề nghị và trục được thiết kế bằng vật liệu có độ bền chịu mài mòn và ăn mòn tương tự như vật liệu làm ống lót và được gia công tinh tương tự như sự gia công tinh ống lót. Nếu không được lắp ống lót thì trục phải có các lỗ tâm để cho phép gia công tinh lại trục.

4.11.7.4. Trên một bơm được bố trí các vòng bít, đầu mút của cụm ống lót trục, nếu được lắp, phải kéo dài ra ngoài mặt mút ngoài của vòng chặn cái vòng bít. Trên một bơm được bố trí các vòng bít cơ khí, ống lót trục phải kéo dài ra ngoài nắp mặt mút của vòng bít. Trên các bơm có sử dụng một vòng bít phụ hoặc ống lót tiết lưu thì ống lót trục phải kéo dài ra ngoài nắp mặt mút của vòng bít. Sự rò gỉ giữa trục và ống lót không được lẫn lộn với rò gỉ qua cụm vòng bít hoặc các mặt của vòng bít cơ khí.

4.11.7.5. Trên các bơm trục ngang, các bạc tháo được của vỏ bơm và các ống lót trục giữa các cấp hoặc các chi tiết tương đương phải được trang bị tại tất cả các điểm giữa các cấp.

4.11.7.6. Trên các bơm trục đứng, phải trang bị các phục hồi hoặc thay mới được tại tất cả các điểm giữa các cấp và các điểm ổn định của ổ trục. Tuy nhiên tính chất của các chất lỏng được bơm (ví dụ, chất bẩn hoặc không có tính bôi trơn) có thể ảnh hưởng đến nhu cầu đối với các ống lót trục.

4.12. Ổ trục, thân trục và bôi trơn

4.12.1. Ổ trục và thân trục

4.12.1.1. Các đỡ phải là các sẵn có cho sử dụng, có kết cấu tiêu chuẩn ( bi, đũa, trượt hoặc ổ tự lựa) trừ khi có quy định khác của khách hàng. Các ổ trục chặn phi là các ổ lăn hoặc ổ thủy động theo yêu cầu.

4.12.1.2. Các ổ lăn phải được lựa chọn và phân loại phù hợp với TCVN 8029:2009 (ISO 76) và ISO 281. Cơ sở định mức tuổi thọ nhỏ nhất L10 phải là 3 năm (25 000 h) khi vận hành liên tục ở điều kiện định mức của bơm nhưng không nhỏ hơn 16 000 h ở các tải trọng trục và tải trọng hướng kính lớn nhất và tốc độ định mức trong phạm vi vận hành cho phép.

4.12.1.3. Các ổ lăn phải được lắp liên tục và trong thân ổ theo hướng dẫn của nhà sản xuất/nhà cung cấp ổ trục. Không được sử dụng vòng chặn đàn hồi tiếp xúc trực tiếp với các ổ trục để truyền lực đẩy từ trục đến mặt mút vòng trong của ổ trục chặn. Ưu tiên sử dụng các đai ốc hãm và vòng đệm hãm.

4.12.1.4. Phải sử dụng các ổ trục đỡ thủy động và/ hoặc ổ trục chặn trong các điều kiện sau:

a) Khi các tích số DN bằng 300 000 hoặc lớn hơn [tích số DN là tích của kích thước ổ trục (lỗ) tính bằng milimét và tốc độ định mức tính bằng vòng trên phút].

b) Khi tích số của công suất định mức đầu vào của bơm (tính bằng kilôoát) và tốc độ định mức (tính bằng vòng trên phút) bằng 2 x 106 hoặc lớn hơn;

c) Khi các ổ lăn tiêu chuẩn không đáp ứng được tuổi thọ cơ sở danh định cho trong 4.12.1.2.

4.12.1.5. Khi kết cấu bơm cho phép và có lý do chính đáng của điều kiện vận hành, các ổ trục đỡ thủy động nên có kết cấu tháo được để dễ dàng cho việc lắp ráp và phải có ống lót thuộc loại có lỗ chính xác hoặc có lớp lót babít thay thế được. Ổ trục phải được trang bị các chốt chống xoay và phải được kẹp chặt có hiệu quả theo chiều dọc trục. Kết cấu của ổ trục phải ngăn chặn được độ không ổn định thủy động và làm tắt dần tới mức đủ để hạn chế các dao động của bơm tới các biên độ lớn nhất đã quy định (xem 4.3.2.2 và 4.3.2.3) trong khi vận hành có tải hoặc không tải ở tốc độ vận hành quy định, bao gồm cả vận hành ở bất cứ tần số tới hạn nào. Các máng lót hoặc ống lót phải được lắp trong thân ổ tháo được theo chiều trục và phải thay thế được. Không được yêu cầu phải tháo ra nửa trên của vỏ bơm của một bơm tháo được theo chiều trục hoặc đầu của một bơm tháo được theo phương hướng kính để thay thế các chi tiết này. Kết cấu của ổ trục không được yêu cầu phải tháo bạc của khớp nối trục để cho phép thay thế ống lót hoặc máng lót ổ trục.

4.12.1.6. Các ổ trục chặn phải có cỡ kích thước để vận hành liên tục trong tất cả các điều kiện quy định, bao gồm cả các điều kiện như áp suất chênh lớn nhất bên trong. Phải xác định tất cả các tải trọng ở khe hở thiết kế bên trong. Theo hướng dẫn, nên lựa chọn các ổ trục chặn thủy động ở giá trị tính toán không lớn hơn 50 % giá trị tính toán của nhà sản xuất/nhà cung cấp ổ trục, và chúng phải thích hợp đối với kết cấu và ứng dụng của bơm.

Ngoài lực đẩy từ rôto và bất cứ phản lực nào của truyền động bên trong do các điều kiện vận hành khốc liệt nhất cho phép thì lực chiều trục được truyền qua khớp nối đàn hồi phải được xem là một phần của chế độ làm việc đối với bất cứ ổ trục chặn nào.

Ổ trục chặn phải cung cấp toàn bộ khả năng tải trọng nếu đảo chiều quay bình thường của bơm. Cần quan tâm tới kiểu bộ dẫn động, khớp nối và độ không thẳng hàng có thể xảy ra.

4.12.1.7. Ổ trục chặn thủy động phải được thiết kế để có khả năng chặn như nhau theo cả hai chiều và được bố trí để dầu bôi trơn được ép liên tục vào ổ từ mỗi phía (bên). Vòng chặn phải thay thế được khi có quy định của khách hàng và phải được hãm chặt có hiệu quả vào trục để ngăn ngừa sự gặm mòn. Khi được cung cấp các vòng chặn nguyên khối thì chúng phải có lượng dư bổ sung tối thiểu là 3 mm để gia công tinh lại khi vòng chặn bị hư hỏng. Cả hai mặt mút của vòng chặn phải có độ nhẵn bề mặt không vượt quá 0,4 mm, Ra, và tổng độ đảo mặt mút của mỗi mặt không vượt quá 13 mm.

4.12.1.8. Thân ổ dùng cho các ổ trục được bôi trơn bằng dầu không có áp lực phải có các lỗ nạp và xả dầu có đường kính tối thiểu là 15 mm, được tarô ren và bịt kín bằng mút. Thân ổ trục phải được trang bị cái tra dầu có mức không thay đổi được nối với bình chứa trong suốt (không chịu tác dụng của tia nắng mặt trời hoặc bị mờ đục do tác dụng của nhiệt hoặc bị hư hỏng). Cái tra dầu phải được lắp đặt tại một vị trí thích hợp trên thân ổ trục và được kẹp chặt có hiệu quả ở vị trí làm việc. Cái tra dầu phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng khi được quy định. Sự chỉ báo thường xuyên mức dầu thích hợp phải được định vị chính xác và đánh dấu rõ ràng ở bên ngoài thân ổ trục bằng nhãn bền lâu bằng kim loại, các dấu được khắc vào vật đúc hoặc các phương tiện bền lâu khác và phải định rõ mức nào biểu thị cho điều kiện đứng yên hoặc điều kiện vận hành.

4.12.1.9. Thân ổ trục dùng cho các ổ trục thủy động được thiết kế để bôi trơn có áp lực phải được bố trí để giảm tới mức tối thiểu sự tạo bọt. Hệ thống thải dầu phải đủ để giữ các mức dầu và bọt ở bên dưới các vòng bít đầu mút trục. Độ tăng của nhiệt độ dầu qua ổ trục và thân ổ trục không được vượt quá 30o C trong các điều kiện vận hành bất lợi nhất đã quy định khi nhiệt độ dầu vào là 40 °C. Khi nhiệt độ dầu vượt quá 50 °C thì phải có sự xem xét đặc biệt đến việc thiết kế ổ trục, lưu lượng dầu và độ tăng nhiệt độ cho phép. Đường dầu ra từ các ổ trục chặn phải tiếp tuyến với vòng điều chỉnh hoặc ống lót ổ trục chặn nếu không sử dụng các vòng điều chỉnh dầu.

4.12.1.10. Để ngăn ngừa sự tổn thất hoặc nhiễm bẩn, không được sử dụng các vòng bít hoặc các mối nối ren để tách ly chất lỏng làm mát hoặc chất lỏng làm nóng khỏi chất bôi trơn.

4.12.1.11. Tất cả các lỗ trong thân ổ trục, đặc biệt là sự bít kín giữa thân ổ trục và trục phải được thiết kế ngăn ngừa sự xâm nhập của các chất bẩn và sự rò chất bôi trơn trong các điều kiện vận hành bình thường.

4.12.1.12. Trong các vùng nguy hiểm, bất cứ cơ cấu nào để bít kín thân ổ trục cũng phải được thiết kế để không trở thành một nguồn gây cháy.

4.12.1.13. Thân ổ trục dành cho các ổ trục được bôi trơn bằng vòng văng dầu nên được trang bị phương tiện để cho phép kiểm tra bằng mắt các vòng văng dầu trong khi bơm vận hành.

4.12.1.14. Nếu có quy định của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các bộ sấy nóng du khi nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc nhiệt độ vận hành đòi hỏi.

4.12.1.15. Thân ổ trục phải được ưu tiên bố trí sao cho có thể thay thế được ổ trục mà không làm xáo lộn các truyền động hoặc thiết bị của bơm.

4.12.1.16. Phải có sự làm mát thích hợp, bao gồm cả dư lượng dự phòng cho sự tắc nghẽn để duy trì nhiệt độ của dầu dưới 70 °C đối với dầu thải ra trong các hệ thống bôi trơn có áp và dưới 80 °C đối với các hệ thống bôi trơn kiểu vòng văng dầu hoặc vòng văng phun tóe trong các điều kiện vận hành quy định và nhiệt độ môi trường xung quanh là 40 °C. Nếu sử dụng các ống xoắn làm mát (bao gồm cả các phụ tùng nối ống) thì chúng phải được làm bằng vật liệu không chứa sắt và không được có các mối nối hoặc phụ tùng nối chịu áp lực bên trong. Các ống xoắn phải có chiều dày tối thiểu của vật liệu là 1 mm và đường kính ngoài tối thiểu của ống là 12 mm.

4.12.2. Bạc dẫn hướng trục dùng cho bơm trục đứng có nhiều ổ trục

4.12.2.1. Khoảng cách lớn nhất giữa các bạc dẫn hướng của trục phải phù hợp với Hình 3, ngoại trừ các bơm kiểu công xôn. Nếu các bạc này là sản phẩm được bôi trơn thì chúng phải có độ bền chống ăn mòn và mài mòn thích hợp đối với sản phẩm và nhiệt độ quy định.

4.12.2.2. Các ổ trục chặn là phần cấu thành gắn liền với bộ dẫn động được nêu trong 4.2.1.2 ở đây ổ trục chặn gắn liền với một bơm trục đứng có nhiều ổ trục, phải áp dụng các đoạn văn bản trong 4.12.1 có liên quan đến các ổ trục chặn và thân ổ.

Hình 3 - Khoảng cách lớn nhất giữa các bạc dẫn hướng trục (bơm trục đng có nhiều trục)

4.12.3. Bôi trơn

4.12.3.1. Các ổ trục và thân ổ phải được bố trí để bôi trơn bằng dầu hoặc mỡ hydrocacbon trừ khi có quy định khác.

4.12.3.2. Phải cung cấp hệ thống bôi trơn có áp lực hoặc hệ thống bôi trơn bằng sương mù dầu nếu có quy định của khách hàng hoặc nếu có khuyến nghị của nhà sản xuất/nhà cung cấp và được khách hàng chấp thuận. Việc bôi trơn bằng dầu phải được bảo đảm ở mức không thay đổi bằng thiết bị bôi trơn.

4.12.3.2.1. Nếu cần đến một hệ thống bôi trơn có áp lực thì hệ thống này phải có ít nhất là một bơm dầu với một lưới lọc trên đường hút và /hoặc bộ lọc, một hệ thống cấp dầu và hồi dầu, một bộ làm mát dầu khi có yêu cầu, một thùng chứa đầu, một bộ lọc toàn dòng và phương tiện để bôi trơn trước khi một bơm vận hành và tất cả các bộ phận điều khiển và dụng cụ cần thiết, bao gồm bộ phận báo động áp suất dầu thấp và dừng máy (xem G.6).

4.12.3.2.2. Khi có yêu cầu của khách hàng, phải trang bị một bộ phận đốt nóng bằng hơi nước tháo được bên ngoài cho thùng chứa dầu hoặc một bộ nung điện đặt chìm có điều chnh n nhiệt đ đốt nóng dung lượng dầu nạp vào trước khi khi động trong mùa đông. Thiết bị đốt nóng phải có đủ công suất để đốt nóng dầu trong thùng chứa từ nhiệt độ nhỏ nhất quy định tại môi trường xung quanh của hiện trường tới nhiệt độ yêu cầu cho khởi động của nhà sản xuất/nhà cung cấp trong khoảng thời gian 4 h khi hệ thống bôi trơn bằng dầu vận hành.