B.3.3 Trong trường hợp kết cấu không thuận lợi nhất, độ dịch chuyển của đầu mút trục lớn nhất sẽ là 0,15 mm đối với mỗi họ bơm.
B.3.4 Các giá trị cơ sở được nêu trong Bảng B.3 cần được nhân với một hệ số tương ứng cho trong Bảng B.4 hoặc Bảng B.5 đối với họ của các bơm có liên quan.
B.3.5 Các giá trị cho trong Bảng B.3 và Bảng B.5 có hiệu lực đối với các vật liệu quy định trong Bảng B.1. Đối với các vật liệu khác, chúng phải được hiệu chỉnh một cách tương xứng theo tỷ số giữa các môđun đàn hồi của các vật liệu này ở nhiệt độ thích hợp (xem B.4.3).
B.3.6 Các giá trị có thể được áp dụng đồng thời theo tất cả các chiều với các dấu dương hoặc âm, hoặc được áp dụng tách biệt trên mỗi mặt bích (hút và xả).
Bảng B.4 - Hệ số đối với giá trị thực tế của bơm trục ngang
Họ bơm No | Hệ số của lực | Hệ số của mômen |
1 | 0,85 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 1 |
2 | 0,85 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 1 |
3 | 1 | 1 |
4A | 0,30 | SM (-500 N.m) x 0,35 |
4B | 0,72 | SM (-500 N.m) x 0,84 |
5A | 0,40 | 0,30 |
5B | 1 | 1 |
6 | 1 | 1 |
7A | 1 | 1 |
7B | 1 | 0,75 |
7C | 1 | 0,50 |
Bảng B.5 - Hệ số đối với giá trị thực tế của bơm trục đứng
Họ bơm No | Hệ số của lực | Hệ số của momen |
10A1) | 0,3 | 0,3 |
10B1) | 0,6 | 0,6 |
11A | 0,1 | 0,1 |
11B | 0,2 | 0,2 |
12A | 0,375 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,5 |
12B | 0,75 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 1 |
13A | 0,262 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,35 |
13B | 0,525 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,7 |
14A | 0,375 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,5 |
14B | 0,75 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 1 |
15A | 0,262 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,35 |
15B | 0,525 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,7 |
16A | 0,5 | 0,5 |
16B | 1 | 1 |
17A | 0,375 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 0,5 |
17B | 0,75 | My, Mz, Mx (-500 N.m) x 1 |
1) Các hệ số được cho đối với áp suất làm việc lớn nhất 20 bar. Đối với nhiều áp suất thấp hơn đòi hỏi phải có kết cấu nhẹ thì các hệ số phải được giảm đi theo tỷ lệ thuận với áp suất với một giới hạn nhỏ nhất là 0,2. Đây là trường hợp của các bơm có tốc độ riêng rất cao (ví dụ, bơm kiểu cánh quạt). |
B.4 Các khả năng bổ sung
B.4.1 Yêu cầu chung
Giá trị cơ sở được cho đối với bơm có cấu trúc tiêu chuẩn và dùng cho công việc phục vụ thông thường. Nếu có yêu cầu của việc lắp đặt đường ống thì có thể cung cấp cho người sử dụng các giá trị cơ sở tăng lên để dễ dàng cho việc thiết kế và cấu trúc đường ống.
B.4.1.1 Bơm trục ngang
Hai loại khả năng được xem xét đối với các bơm trục ngang là:
a) Các tấm đế được gia cường, đây là trách nhiệm của nhà sản xuất/nhà cung cấp;
b) Điều chỉnh lắp đặt, đây là trách nhiệm của người sử dụng
- Dừng bơm có hoặc không điều chỉnh lại độ đồng trục (thẳng hàng)
- Chất tải sơ bộ.
B.4.1.2 Bơm trục đứng
Đối với các bơm trục đứng, chỉ có các họ 12B, 14 B, 15 B, 16 B và 17 B có thể tận dụng được các khả năng bổ sung này. Các khả năng sau được loại trừ:
- Dừng bơm có hoặc không điều chỉnh lại độ đồng trục (thẳng hàng).
- Các tấm để được gia cường hoặc được trám vữa;
Chỉ áp dụng các khả năng sau:
- Chất tải sơ bộ cho đường ống;
- Sử dụng công thức gia trọng hoặc bù (hiệu chỉnh);
- Kết hợp của hai khả năng trên.
- Không áp dụng sự chất tải sơ bộ cho họ bơm 16 B.
Nếu áp dụng các khả năng bổ sung này, nên có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.
B.4.2 Công thức gia trọng hoặc bù
Khi các tải trọng tác dụng không đạt được các giá trị lớn nhất cho phép thì một trong các tải trọng này có thể vượt qua giới hạn bình thường với điều kiện là thỏa mãn các điều kiện bổ sung sau:
- Bất cứ thành phần nào của một lực hoặc một momen phải được giới hạn tới 1,4 lần giá trị lớn nhất cho phép;
- Các lực và momen thực tế tác dụng trên mỗi mặt bích được điều chỉnh bởi công thức sau:
≤ 2
Trong đó: Tổng các tải trọng S |F| và S |M| là các tổng số học cho mỗi mặt bích (vào và ra) cho cả hai giá trị tính toán và lớn nhất cho phép mà không tính đến dấu đại số của chúng tại mức của bơm (mặt bích vào + mặt bích ra).
B.4.3 Ảnh hưởng của vật liệu và nhiệt độ
Khi không có chỉ thị của đồng hồ đo, tất cả các giá trị của lực và mômen được cho đối với vật liệu cơ bản của họ bơm như đã chỉ ra trong Bảng B.1 và Bảng B.2 và đối với nhiệt độ lớn nhất là 100 °C.
Vượt quá nhiệt độ này và đối với các vật liệu khác, các giá trị cần được hiệu chỉnh theo hàm số của tỷ số giữa các môđun đàn hồi của chúng như sau:
Trong đó:
E20,b là mođun đàn hồi của vật liệu cơ bản ở 20 °C;
Et.m là mođun đàn hồi của vật liệu được cho ở nhiệt độ bơm t.
B.5 Trách nhiệm của nhà sản xuất/nhà cung cấp và khách hàng
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải chỉ ra cho khách hàng họ bơm mà bơm được đề nghị trực thuộc.
Hai bên phải thỏa thuận về kiểu tấm đế được sử dụng (tiêu chuẩn, được gia cường, được đổ bê tông với móng).
Khách hàng (hoặc người thầu lắp ráp, tư vấn kỹ thuật v.v....) phải tính toán các tải trọng tác dụng vào bơm tại các mặt bích, được xem là cố định trong tất cả các điều kiện (nóng, lạnh, dừng máy, chịu áp lực)
Khách hàng phải xác minh chắc chắn rằng các giá trị của các tải trọng này không vượt quá các giới hạn đã cho trong bảng thích hợp với bơm được lựa chọn. Nếu xảy ra sự vượt quá giới hạn của các tải trọng thì đường ống phải được sửa đổi để giảm các tải trọng này hoặc lựa chọn kiểu bơm khác có khả năng chịu được các tải trọng cao hơn.
B.6 Xem xét thực tế
B.6.1 Bơm không phải là một thành phần tĩnh của một hệ thống đường ống, nhưng là một máy chính xác gồm có một bộ phận động vận hành ở tốc độ cao với khe hở nhỏ nhất và có các chi tiết bít kín chính xác cao như các vòng bít cơ khí. Do đó, điều quan trọng là phải duy trì được hoạt động của bơm trong các giới hạn lớn nhất mà đặc tính kỹ thuật này cho phép.
B.6.2 Đặc tính kỹ thuật này do nhà sản xuất/nhà cung cấp và người sử dụng cùng nhau đặt ra và thỏa thuận cùng nhau vì lợi ích cao nhất của các bên, vạch ra các yêu cầu sau:
a) Độ đồng trục (thẳng hàng) ban đầu của bơm - bộ dẫn động khớp nối trục phải được chế tạo rất cẩn thận (trong phạm vi 5/100 đến 7/100 trên khí cụ đo có mặt số) và được kiểm tra định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất bơm hoặc khớp nối trục;
b) Khớp nối trục với một chi tiết đệm có hai điểm nối khớp bản lề luôn được ưu tiên sử dụng, đặc biệt đối với một bơm lớn và/ hoặc hệ thống chất lỏng ở nhiệt độ vượt quá 250 °C.
c) Trong quá trình lắp ráp ban đầu, các mối nối ống phải được lắp ráp chính xác theo các quy tắc và tôn trọng hướng dẫn của nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm hoặc người thiết kế hệ thống đường ống. Nên thực hiện việc kiểm tra mỗi khi có khả năng tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ một bơm;
d) Theo kiểu bơm và nhiệt độ trong quá trình phục vụ, trong một số trường hợp độ đồng trục (thẳng hàng) ban đầu của khớp nối trục phải được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp và người sử dụng sẽ phải xác định rất chính xác các điều kiện lắp ráp và độ đồng trục (thẳng hàng) của khớp nối trục nếu giải pháp này được lựa chọn.
B.6.3 Các bơm trục đứng khác với kiểu nguyên khối theo trục, có đặc điểm đặc biệt là trục truyền động chung dài có nhiều ổ trục vận hành các ổ trục có ống lót được bố trí cách đều nhau và thường được bôi trơn bằng chất lỏng được bơm. Sự vận hành êm của bộ phận quay thường phụ thuộc vào độ đồng trục (thẳng hàng) chính xác. Yêu cầu này chỉ có thể được bảo đảm nếu các phản lực liên kết tác dụng vào các mặt bích của bơm không gây ra độ cong vênh lớn hơn độ cong vênh của nhà sản xuất/nhà cung cấp cho phép.
Vì vậy xét về mặt thiết kế các bơm trục đứng và sự nhạy cảm của chúng đối với sai lệch độ đồng trục (thẳng hàng), quy tắc hiện nay giới hạn các lực và mômen trên các mặt bích của các bơm này tới các giá trị thấp hơn các giá trị cho phép trên các bơm trục ngang.
Hơn nữa việc đánh giá độ cong vênh bằng quan sát ở mức khớp nối trục không dễ dàng như trong trường hợp của các bơm trục ngang bởi vì động cơ và giá đỡ của nó thường được nối chặt với phần trên của bơm. Trong thực tế các độ biến dạng này chỉ có liên quan đến một điểm quy chiếu trong không gian. Việc kiểm tra sẽ khó khăn, người sử dụng nên theo dõi chặt chẽ các khuyến nghị của nhà sản xuất/nhà cung cấp.
Các phản lực liên kết quá mức trên các mặt bích, ngoài việc làm ảnh hưởng đến sự vận hành chính xác và/ hoặc độ tin cậy, thường làm tăng;
- Mức rung lớn hơn mức rung bình thường;
- Khó khăn cho quay rô to bằng tay ở trạng thái đứng yên (ở nhiệt độ vận hành khi khối lượng của rôto cho phép quay bằng tay).