Giỏ hàng

TCVN 11277:2015 - Phần 3

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

7.6.5.3. Quy trình

7.6.5.3.1. Lắp các mẫu thử trên một giá thử phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.

7.6.5.3.2. Cố định các thông số thử phù hợp với Bảng 10.

7.6.5.3.3. Các mẫu thử được đưa vào thử với áp suất thử theo Bảng 10.

7.6.5.3.4. Kiểm tra độ kín của các mối nối bằng khí hít vào để phát hiện các chỗ rò rỉ trước khi thử.

7.6.5.3.5. Siết chặt lại các mối nối có rò rỉ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

7.6.5.3.6. Đặt các mẫu thử trong buồng khí hậu và tiến hành thử n1 và n2 chu kỳ áp suất và nhiệt độ phù hợp với Hình 6 và Bảng 10.

7.6.5.3.7. Thực hiện sự mô phỏng vận hành theo 7.7.

7.6.5.4. Thử rung

7.6.5.4.1. Quy định chung

Bộ phận và các mối nối phải được đưa vào thử rung n3. Phép thử này được thực hiện như một phép thử đứng riêng rẽ một mình.

7.6.5.4.2. Thông số kỹ thuật của thử rung

Các mẫu thử của mối nối phải được thử với các thông số kỹ thuật được cho trong Bảng 11.

Các mẫu thử của bộ phận phải được thử với các thông số kỹ thuật được cho trong Bảng 12 và Bảng 14.

7.6.5.4.3. Thử mối nối

Các mẫu thử phải được lắp đặt như chỉ dẫn trong Phụ lục B phù hợp với số lượng mối nối được thử và kích thước của buồng khí hậu trong đó thực hiện các phép thử.

Bảng 11 - Các thông s thử cho các mối nối

Đường kính ống

DN

Chiều dài

L

mm

Độ dịch chuyn

s

mm

Tần số

Hz

Số lượng kích thích

< 10

200

0,30

≤ 200

2 000 000

≥ 10 và < 20

0,25

2 000 000

≥ 20 và < 30

0,20

2 000 000

≥ 30 và ≤ 50

0,15

2 000 000

7.6.5.4.4. Các ví dụ về bộ phận

Các ví dụ về lắp ráp cho thử rung một bộ phận được cho trên Hình 7.

CHÚ DẪN:

1 Mối nối

2 Ống kéo dài

Hình 7 - Lắp ráp cho thử rung của các bộ phận

7.6.5.4.5. Thử bộ phận

a) Phép thử bộ phận 1

Thử nghiệm hình sin dựa trên các yêu cầu phù hợp với IEC 60068-2-6:1995.

Các bộ phận phải được thử theo các điều kiện kỹ thuật được cho trong Bảng 12.

Bảng 12 - Các thông s thử cho các bộ phận

Thông số

Giá trị

Dải tần số

10 Hz - 200 Hz

Độ dịch chuyển nhỏ nhất (đỉnh tới đỉnh)

10 Hz = 3,48mm - 200Hz = 0,0087 mm

Gia tốc nhỏ nhất

0,7 g

Tốc độ quét

10 octave/min

Số hướng kích thích runga

3 (x - y - z)

Khoảng thời gian tối thiểu

2 h cho mỗi hướng (x - y - z)

a Số hướng kích thích có thể giảm đi tới hai trên các kết cấu đối xứng quay.

b) Phép thử bộ phận 2

Yêu cầu về thử nghiệm ngẫu nhiên bao hàm lắp đặt các bộ phận để thử rung với gia tốc vượt quá 0,5 g, ví dụ các bộ phận được lắp đặt trên các máy nén.

Rung ngẫu nhiên tối thiểu phải có giá trị mật độ phổ năng lượng (PSD) trong Bảng 13 và các giá trị nội suy tuyến tính như đã chỉ dẫn trên Hình 8.

Các thông số thử của các bộ phận được cho trong Bảng 14.

Hình 8 - Mật độ phổ năng lượng

Bảng 13 - Các giá trị mật độ phổ năng lượng (PSD)

Mật độ phổ năng lượng (PSD)

Hz

g2/Hz

18

0,03

150

0,02

1000

0,004

Bảng 14 - Các thông số thử cho các bộ phận

Thông số

Giá trị

Độ dịch chuyển (max)

2,4 mm đỉnh tới đỉnh

Gia tốc (RMS)

3,1 g

Khoảng thời gian

90 min trong mỗi hướng (x - y - z)

Số hướng kích thích runga

3(x - y - z)

a Số hướng kích thích rung có thể giảm tới hai trên các kết cấu đối xứng quay.

Phải thực hiện phép thử phù hợp với TCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64).

7.6.5.4.6. Quy trình

7.6.5.4.6.1. Lắp các mẫu thử trên giá thử phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.

7.6.5.4.6.2. Cố định các thông số thử cho các mối nối phù hợp với Bảng 11.

7.6.5.4.6.3. Cố định các thông số thử cho các bộ phận phù hợp với phép thử bộ phận 1 và phép thử bộ phận 2 như quy định ở 7.6.5.4.5.

7.6.5.4.6.4. Đưa các mối nối và bộ phận vào thử rung theo số các phép thử được quy định trong các bảng tương ứng.

7.6.5.4.6.5. Tại lúc kết thúc phép thử rung, đưa các mối nối và bộ phận vào thử độ kín được quy định, trong 7.4. Các chuẩn đạt yêu cầu/không đạt yêu cầu phải là các mức điều chỉnh độ kín theo khí thử được chỉ dẫn trong Bảng 6.

7.7. Mô phỏng hoạt động

Hoạt động bảo dưỡng và vận hành phải được thực hiện theo Bảng 15.

Bảng 15 - Danh mục các hoạt động

Các bộ phận

Các hoạt động

Bảo dưỡng và vận hành

Phương pháp 1

Phương pháp 2

Các bộ phận có các mối nối thân không cố định (ví dụ, các van)

5 lần trước mỗi chu kỳ n, tổng số 25 thao tác (mở và đóng)

10 lần trước n1, 10 lần trước n2 và 5 lần trước n3, tổng số 25 thao tác (mở và đóng)

Tháo ra/lắp lại nắp, nếu có

Các mối nối đường ống không cố định (ví dụ, các phụ tùng nối ống)

5 lần trước mỗi chu kỳ n, tổng số 25 thao tác (tháo ra/lắp lại)

10 lần trước n1, 10 lần trước n2 và 5 lần trước n3, tổng số 25 thao tác (tháo ra/lắp lại)

Thay đệm kín

Tại lúc kết thúc phép thử này, phải đo giá trị Qmax và giá trị này không được vượt quá giá trị yêu cầu của 7.4.

7.8. Thử đông lạnh

Phải áp dụng phép thử đông lạnh cho các mối nối được quy định cho sử dụng dưới 0 °C.

Phép thử đông lạnh phải được thực hiện trên năm mẫu thử đã được tẩy dầu mỡ để ngăn ngừa khả năng có bọt không khí.

Mối nối phải được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Nên bảo đảm rằng mối nối là kín trước thử nghiệm.

Cả hai đầu mút ống phải được bịt bít kín để ngăn ngừa nước chảy vào các ống.

Thực hiện phép thử theo quy trình sau (cũng xem Hình 9):

a) Đặt mẫu thử vào một buồng thử chân không:

- Chứa đầy nước có nhiệt độ lớn nhất 5 °C vào buồng thử sao cho tất cả các khí của mối nối được nhúng chìm dưới nước;

Giảm áp suất trong buồng thử tới  mbar và duy trì áp suất này trong thời gian ít nhất là 10 min;

- Tăng áp suất trong buồng thử tới áp suất khí quyển, chứa đầy nước vào các khe hở trong mối nối.

b) Tháo nước ra khỏi buồng thử.

c) Giảm nhiệt độ tới khi nhiệt độ của bộ phận đã đạt tới -15 °C hoặc thấp hơn và duy trì nhiệt độ của buồng thử trong thời gian ít nhất là 30 min. Các mẫu thử phải được đặt theo hướng bất lợi nhất sao cho chứa được nước phun ra.

d) Nhúng chìm mẫu thử trong nước ở nhiệt độ môi trường xung quanh trong thời gian ít nhất 5 min sao cho nước đá trong các khe hở tan chảy ra.

Lặp lại b), c) và d) 30 lần

Sau khi thử đông lạnh, các mẫu thử phải thỏa mãn phép thử theo 7.4.

CHÚ DẪN:

1 Áp suất

2 Nhiệt độ

Hình 9a - Các ví dụ về lắp ráp cho thử đông lạnh

CHÚ DẪN:

1  Ống

2  Mối nối

3  Nước

Hình 9b - Các ví dụ về lắp ráp cho thử đông lạnh

CHÚ DẪN:

1 Ống

2  Mối nối

Hình 9c - Các ví dụ về lắp ráp cho thử đông lạnh

7.9. Thử áp suất bổ sung cho các mối nối bít kín

Phải cho ít nhất là ba mối nối đã lắp với các ống chịu tác dụng của áp lực. Các ống phải có chiều dày theo tiêu chuẩn thích hợp để chịu được tối thiểu là 6 lần áp suất thiết kế. Áp suất phải được tăng lên tới khi đạt được 5 lần áp suất thiết kế. Áp suất phải được tăng lên dần dần, ví dụ, với tốc độ tăng nhỏ hơn 10 bar trong một phút. Cụm lắp cho thử nghiệm phải chịu được tối thiểu là sáu lần áp suất thiết kế trong 1 min.

Lưu chất được sử dụng cho phép thử này phải là chất lỏng như dầu, nước, v.v.

Các mối nối khác phải thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).

7.10. Thử chân không

Tiến hành thử hai mẫu thử được xác nhận là có khả năng chịu được chân không có áp suất tuyệt đối 6,5 kPa trong 1 h mà không có rò rỉ. Phải kiểm tra rò rỉ bằng giám sát áp suất và khẳng định rằng để tăng áp suất sau 1 h nhỏ hơn 0,02 kPa. Phải tính đến sự thay đổi nhiệt độ trên các mối nối.

CHÚ THÍCH 1: Trước khi áp dụng các thông số thử, tất cả các bộ phận phải được xả hết khí và không có hơi ẩm, ví dụ bằng tác dụng của chân không sâu.

CHÚ THÍCH 2: Các thay đổi về nhiệt độ có thể làm cho áp suất thay đổi.

7.11. Thử lựa chọn tính tương thích

7.11.1. Quy định chung

Khi các mối nối sử dụng vật liệu bít kín, chất rắn hoặc lỏng, phải kiểm tra tính tương thích của vật liệu bít kín với môi chất lạnh, chất bôi trơn... được sử dụng. Khi nhà sản xuất có thể chứng minh bằng tài liệu một phương pháp chỉ ra các kết quả tương đương thì phương pháp này có thể được chấp nhận. Phép thử lựa chọn này mô tả phương pháp đánh giá độ bền của các vòng bít cao su và nhựa dẻo nóng đối với tác động của môi chất lạnh và các chất bôi trơn bằng cách đo các tính chất của các vòng bít trước và sau khi tiếp xúc với các hệ thống chất bôi trơn - môi chất lạnh được lựa chọn.

7.11.2. Lưu chất thử

Các vật liệu bít kín dùng cho các bộ phận có nhiều mục đích phải được thử với các lưu chất do nhà sản xuất khuyến nghị (các môi chất lạnh và dầu). Tính tương thích của vật liệu với các hỗn hợp môi chất lạnh/hỗn hợp dầu phải được đánh giá trên cơ sở các bộ phận riêng hoặc các hỗn hợp xác định.

Dầu: Khi sử dụng các kết cấu bít kín dùng cho làm việc với dầu, dầu phải được bổ sung vào lưu chất thử (5 % dầu theo khối lượng):

Đối với các môi chất lạnh, hàm lượng của các thành phần môi chất lạnh khác nhau phải đáp ứng các yêu cầu được cho trong Bảng 16.

Bảng 16 - Thành phn của lưu chất thử

Lưu chất thực tế

Lưu chất thử

Ca ≤ 5

C - thực tế - 0 / +10

5 < C ≤ 10

C - thực tế - 0 / +15

10< C ≤ 20

C - thực tế - 5 / +20

20 < C ≤ 40

C - thực tế-10 / +25

40 < C ≤ 60

C - thực tế -15 / +30

60 < C ≤ 100

C - thực tế - 20 / +40

a C là khối lượng của thành phần thực tế, %.

7.11.3. Mu thử

Cầu đáp ứng của điều kiện thử sau:

- Tối thiểu phải có năm phôi mẫu thử cho thử nghiệm;

- Các yêu cầu chung cho các mẫu thử phải tuân theo ISO 175.

7.11.4. Các thông s thử đưc xác lập

Phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Phải thực hiện sự phơi ra trong buồng thử (nồi hấp) thích hợp cho xử lý an toàn các môi chất lạnh có áp suất cao;

- Buồng thử phải được chứa đầy tới tối đa là 75 % dung tích với hỗn hợp lưu chất môi chất lạnh - chất bôi trơn, khi cho phép lưu chất giãn nở ở nhiệt độ thử nâng cao;

- Phải thực hiện quá trình phơi ở nhiệt độ 50 °C bằng cách đặt buồng thử trong một lò nung hoặc bằng cách đối xứng trực tiếp buồng thử.

CHÚ THÍCH: Nếu nhiệt độ tới hạn cho môi chất lạnh thực tế dưới 45 °C thì nhiệt độ thử có thể được chọn theo Ttới hạn -5 °C.

Khoảng thời gian phơi tối thiểu là:

-14 ngày (hai tuần lễ) đối với các vật liệu bít kín bằng cao su;

- 42 ngày (sáu tuần lễ) đối với các vật liệu bít kín bằng nhựa dẻo nóng.

7.11.5. Quy trình thử

Về tính tương thích hóa học, các số đo quan trọng của tính tương thích của vật liệu thử được đưa vào bộ phận là các số đo độ cứng, thể tích và khối lượng, ngoài ra, là các quan sát bằng mắt (ví dụ, các chỗ rỗ, chỗ rách v.v).

Phải áp dụng quy trình sau (xem Hình 10):

- Đo và ghi lại độ cứng, khối lượng và thể tích ban đầu của cao su của các phôi mẫu thử “đã được chấp nhận”;

- Đặt các phôi mẫu thử trong buồng thử sao cho các phôi mẫu thử không tiếp xúc với nhau hoặc với thành buồng thử. Bề mặt của các phôi mẫu thử phải được nhúng chìm hoàn toàn trong pha lỏng của môi chất lạnh;

- Đưa một lượng dầu bôi trơn thích hợp vào buồng thử;

- Đóng kín buồng thử lại và dẫn một lượng môi chất lạnh thích hợp vào buồng thử;

- Buồng thử sau đó được làm nóng lên tới nhiệt độ thử phơi và duy trì các điều kiện thử;

- Sau khoảng thời gian phơi, buồng thử được làm nguội tới nhiệt độ phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và lấy các phôi mẫu thử ra khỏi buồng thử;

- Chất bôi trơn còn lại nên được lấy đi khỏi các bề mặt của phôi mẫu thử;

- Ở trạng thái ướt, xác định độ cứng, khối lượng và thể tích của các phôi mẫu thử trong phạm vi 30 min sau khi lấy ra khỏi buồng thử;

CHÚ THÍCH: Các chất elastome được thử với CO2 có thể tích tụ một lượng đáng kể CO2, CO2 có thể thoát ra ngay lập tức khi phơi các mẫu thử ra áp suất khí quyển (khử khí). Vì vậy, có thể tạo ra sự thay đổi ngay lập tức của thể tích lớn hơn 25 %.

- Ở trạng thái khô: các phôi mẫu thử được khử khí trong một lò nung được duy trì ở 50 °C tới khi đạt được khối lượng không đổi, và xác định độ cứng, khối lượng và thể tích.

7.11.6. Chuẩn đạt yêu cầu/không đạt yêu cầu cho các chi tiết bít kín

Chi tiết bít kín phải đáp ứng các thay đổi lớn nhất sau khi phơi. Đối với thay đổi thể tích, phải bao gồm điều kiện áp dụng (tĩnh hoặc động lực học). Phải lựa chọn các chuẩn chấp nhận trước khi bắt đầu phép thử hóa già. Đối với quan sát bằng mắt, vật liệu không được có các dấu hiệu hòa tan, tạo thành vết nứt, lỗ rỗ hoặc biến dạng vật lý.

Phải đáp ứng các giới hạn chấp nhận lớn nhất được cho trong Bảng 17.

Bảng 17 - Giới hạn chấp nhận lớn nhất theo phép thử

Phép thử

Giới hạn chấp nhận lớn nhất

Thay đổi độ cứng (IRHD)

 

Ướta

± 15 IRHD

Khôb

± 10 IRHD

Thay đổi thể tích (%)

 

Ướtc

- 5 % đến + 25 %

Khô

± 10%

Khối lượng (%)

 

Ướt

± 12%

Khô

± 7%

a Phải thực hiện phép thử trong phạm vi 30 min sau khi lấy ra khỏi bình phơi

b Vật liệu phải không chứa khí / được đốt nóng (50 °C) tới khối lượng không đổi trước khi thử

c Với điều kiện là không có hư hỏng bề mặt, được phép thay đổi thể tích lớn hơn 25% đối với CO2

CHÚ THÍCH: Các giới hạn trên cho các thay đổi của đặc tính vật liệu do phơi ra trước các lưu chất thử là các giá trị lớn nhất. Đối với các thiết kế riêng, ví dụ, vận hành động, có thể cần đến các giá trị thấp hơn.

Kết cấu thực tế có lắp đặt vật liệu bít kín phải được thử theo 7.4 trước và sau khi đã được tiếp xúc với lưu chất thử.

CHÚ DẪN:

1 Môi chất lạnh lỏng

2 Các mẫu thử

P Áp suất

T Nhiệt độ

Hình 10 - Ví dụ về thiết bị thử

7.12. Thử mỏi cho các mối nối bít kín

Phải cung cấp ít nhất là năm mẫu thử cho phép thử này.

Mối nối phải được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Độ kín của mối nối phải được bảo đảm bằng thử nghiệm.

Các mẫu thử phải được thử chu kỳ áp suất giữa áp suất khí quyển và áp suất thiết kế PS. Phải duy trì các áp suất cao và thấp trong thời gian ít nhất là 0,1 s.

Chu kỳ áp suất phải là giữa 20 chu kỳ/min và 60 chu kỳ/min. Tổng số các chu kỳ áp suất phải là 250 000 lần hoặc lớn hơn.

Sau thử mỏi, mối nối phải thỏa mãn phép thử theo 7.4.

  1. Báo cáo thử

Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin sau:

a) Số hiệu tiêu chuẩn này;

b) Nhận dạng bộ phận/mối nối;

c) Các thông số thử;

d) Số lượng các bộ phận/mối nối được thử;

e) Tính chất, dạng bên ngoài và đánh giá các rò rỉ được ghi lại tại mỗi giai đoạn của thử nghiệm;

f) Báo cáo đưa ra các kết quả thử, ngày thử, tên của phòng thí nghiệm và tên của bên ký kết thực hiện các phép thử.

8. Thông tin cho người sử dụng

Nhà sản xuất bộ phận/mối nối phải quy định các điều kiện vận hành bộ phận của mình cho người sử dụng, đặc biệt là:

a) Sự thích hợp hoặc không thích hợp của các lưu chất hoặc các loại lưu chất đối với bộ phận/mối nối;

b) Áp suất lớn nhất cho sử dụng;

c) Phạm vi của các nhiệt độ nhỏ nhất/lớn nhất;

d) Quy trình và các hướng dẫn về lắp và điều chỉnh.

Phải cung cấp báo cáo được nêu trong 8 f) theo yêu cầu của người mua mối nối và/hoặc bộ phận.

CHÚ THÍCH: Người sử dụng có thể là người lắp đặt, nhà sản xuất, người bảo dưỡng và người sử dụng cuối cùng.

 

PHỤ LỤC A

(Quy định)

CÁC MỨC ĐIỀU CHỈNH ĐỘ KÍN TƯƠNG ĐƯƠNG

A.1. Mô hình tính toán

Không thể thực hiện được việc chuyển đổi bằng tính toán các mức điều chỉnh độ kín. Các tính toán mẫu sau dựa trên các giả thiết đơn giản hóa:

- Lưu chất rò rỉ phải ở trạng thái khí;

- Nhiệt độ phải xấp xỉ 20 °C (nhiệt độ bình thường của môi trường);

Dòng chảy phải ở chế độ dòng chảy tầng nhớt ít nhất là có giá trị đối với các lượng rò rỉ trong phạm vi 1.10-6 mbar.l/s đến 1.10-4 mbar.l/s;

- Phải áp dụng phương trình của khí lý tưởng;

- Phương trình Poisecille cho dòng khí trong một ống dài có mặt cắt ngang tròn được sử dụng làm mẫu là:

Q là tốc độ rò rỉ, được biểu thị bằng mbar l/s;

d là đường kính của lỗ, được biểu thị bằng mét (m);

η là độ nhớt động lực học, được biểu thị bằng Pa.s;

l là chiều dài của lỗ, được biểu thị bằng mét (m);

p1 Ià áp suất ở đầu vào, được biểu thị bằng Pascal (Pa);

p2 là áp suất ở đầu ra, được biểu thị bằng pascal (Pa);

256 là hệ số hình học gắn liền với phương trình Poiseuille;

10 là hệ số chuyển đổi đơn vị: 1 Pa.m3/s = 10 mbar.l/s.

Đối với dạng hình học cố định, phương trình (A.1) có dạng đơn giản:

Có thể tính toán mức điều chỉnh độ kín tương đương tại dạng hình học cố định (các thông số hình học) đối với thay đổi độ nhớt (khi sử dụng khí khác) hoặc thay đổi của một hoặc cả hai áp suất bằng phương trình tỷ lệ sau dựa trên phương trình (A.2):

Khi chỉ xem xét đến thay đổi độ nhớt, phương trình (A.3) được đơn giản hóa thành:

Trong đó:

Q1 là tốc độ rò rỉ của khí thứ nhất, được biểu thị bằng milibar lit trên giây (mbar.l/s);

Q2 là tốc độ rò rỉ của khí thứ hai, được biểu thị bằng milibar lit trên giây (mbar.l/s);

η1 là độ nhớt của khí thứ nhất, được biểu thị bằng pascal giây (Pa.s);

η2 là độ nhớt của khí thứ hai, được biểu thị bằng pascal giây (Pa.s).

Khi chỉ xem xét đến thay đổi về áp suất, phương trình (A.3) được đơn giản hóa thành:

(p1)1 là áp suất đầu vào của khí thứ nhất, được biểu thị bằng pascal (Pa);

(p1)2 là áp suất đầu ra của khí thứ nhất, được biểu thị bằng pascal (Pa);

(p2)1 là áp suất đầu vào của khí thứ hai, được biểu thị bằng pascal (Pa);

(p2)2 là áp suất đầu ra của khí thứ hai, được biểu thị bằng pascal (Pa).

CHÚ THÍCH:Trong các phương trình (A.3), (A.4) và (A5), sự thay đổi các kích thước của tất cả các đại lượng Q (chẳng hạn từ mbar.l/s thành Pa.m3/s) không gây ra hậu quả cho kết quả tính bằng số. Tương tự như vậy, sự thay đổi các kích thước của tất cả các đại lượng p (chẳng hạn như từ Pa thành bar) cũng không gây ra hậu quả cho các kết quả tính bằng số.

A.2. Từ lưu lượng thể tích đến lưu lượng khối lượng

Lưu lượng thể tích có thể có thứ nguyên m3/s và thứ nguyên này có ý nghĩa nếu dòng lưu chất ở trạng thái lỏng (không nén được). Đối với các khí (nén được) lưu lượng thể tích không có ý nghĩa trừ khi áp suất và nhiệt độ cũng được công bố. Lưu lượng khí có các đơn vị, chẳng hạn như Pa.m3/s chứa các thông tin về áp suất và, nếu không có cách nào khác thì nhiệt độ môi trường xung quanh được công bố của nó được thừa nhận. Đối với lưu lượng khí có thứ nguyên, chẳng hạn như l/s thì thông tin về áp suất và nhiệt độ thường được biểu thị là ở trạng thái bình thường, nghĩa là 1,013 bar và 0 °C.

Các lưu lượng của khí được tính toán theo các phương trình (A.1) đến (A.5) có thể được chuyển đổi thành lưu lượng khối lượng bằng phương trình của khí lý tưởng.

Phương trình của khí lý tưởng:

p.V = n.R.T                                                                                                       (A.6)

Trong đó:

p là áp suất được biểu thị bằng pascal (Pa);

V là thể tích, được biểu thị bằng mét khối (m3);

n là số lượng của chất, được biểu thị bằng mol;

R là 8,314 J:mol/K (hằng số của khí phổ biến);

T là nhiệt độ, được biểu thị bằng Kelvin (K).

Khi chia cả hai vế của phương trình (A.6) cho thời gian và chuyển đổi số lượng chất thành khối lượng:

Trong đó:

t là thời gian, được biểu thị bằng giây (s);

m là khối lượng, được biểu thị bằng kilogam (kg);

M là khối lượng mol, được biểu thị bằng kilogam trên mol (kg/mol);

 = lưu lượng (tốc độ rò rỉ) Pa.m3/s và θ =  = lưu lượng (tốc độ rò rỉ) kg/s, phương trình (A.7) có thể được biến đổi thành:

Trong đó

qm Là lưu lượng khối lượng (tốc độ rò rỉ) được biểu thị bằng gam trên năm (g/năm);

31.536.109 là hệ số chuyển đổi đơn vị: 1 kg/s = 31,536.109 g/năm.

Các giá trị của độ nhớt động lực học và khối lượng mol cho một số khí được giới thiệu trong Bảng A.1 dưới đây. Cần lưu ý rằng độ nhớt là một hàm mạnh của nhiệt độ (độ nhớt của khí tăng khi nhiệt độ tăng). Độ nhớt của khí là một hàm yếu của áp suất (ở các áp suất lớn hơn áp suất khí quyển).

Bảng A.1 - Độ nht động lực học và khối lượng mol

Khí

Độ nhớt động lực học 20 °C và áp sut khí quyển

10-6 Pa.s

Khối lượng mol

10-3 kg/mol

Nitơ

17,4

28,0

Heli

19,3

4,0

Không khí

18,0

29,0

R22

12,0

86,5

R134a

11,1

102,0

R404A

11,9

97,6

R407A

12,3

86,2

R407C

12,0

86,17

R410A

13,2

72,6

R290

7,9

44,1

R507

11,95

98,86

R600a

7,4

58,1

R717

9,7

17,0

R744

14,9

44,0

A.3. Mức điều chỉnh độ kín được công bố là các bọt không khí trong một đơn v thời gian

Không được có sự xuất hiện của bọt khí trong khoảng thời gian 1 min ở áp suất tương tự như PS.

Để tính toán tốc độ rò rỉ theo các đơn vị thể tích và khối lượng phải có các giả thiết sau:

- Mẫu thử được nhúng chìm trong nước;

- Mẫu thử chịu tác động của áp suất không khí bên trong PS (áp suất làm việc lớn nhất);

- Mẫu thử chịu tác động của áp suất khí quyển bình thường trên mặt bên ngoài;

CHÚ THÍCH 1: Áp suất thủy tĩnh do cột nước được bỏ qua.

- Phép thử được thực hiện ở nhiệt độ môi trường thường;

- Khoảng thời gian nhỏ nhất giữa các bọt khí rời khỏi mẫu thử là 1 min;

- Thể tích của mỗi bọt khí được giả thiết là 1 mm3 (“bọt khí tiêu chuẩn”). Lưu lượng thể tích lớn nhất cho phép của không khí có thể được tính toán từ:

 mbar l/s                                        (A.9)

CHÚ THÍCH 2: Bằng các tính toán mô hình có thể chỉ ra rằng rò rỉ 1,68.10-5 mbar.l/s có thể tạo ra các bọt khí nhỏ hơn 1 mm3 gắn liền với khoảng thời gian nhỏ hơn 1 min giữa các bọt khí. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng trừ khi sử dụng các quy trình rất nghiêm ngặt, các phép thử bọt khí với không khí và một thùng nước không thể sử dụng được để phát hiện rò rỉ nhỏ hơn khoảng 1.10-4 mbar.l/s.

Ví dụ - Xem Hình A.1. Một van có PS (áp suất làm việc lớn nhất) bằng 40 bar và độ rò rỉ không khí lớn nhất 1,68.10-5mbar.l/s ở áp suất bên trong 40 bar. Có thể chọn phép thử độ kín bằng một đầu cảm biến rò rỉ heli ở áp suất bên trong van 10 bar. Tính toán mức điều chỉnh độ kín tương đương.

Bằng sự sắp xếp lại, phương trình (A.3) có dạng:

Q2 là bằng 1,68.10-5 mbar.l/s (không khí);

Q1 là mức điều chỉnh độ kín tương đương (heli);

η1 là độ nhớt của heli, được biểu thị bằng pascal giây (Pa.s);

η2 là độ nhớt của không khí, được biểu thị bằng pascal giây (Pa.s);

(p1)1 là áp suất của heli trong van, được biểu thị bằng bar;

(p1)2 là áp suất của heli ở bên ngoài van, được biểu thị bằng bar;

(p2)1 là áp suất của không khí trong van, được biểu thị bằng bar;

(p2)2  là áp suất của không khí ở bên ngoài van, được biểu thị bằng bar.

Đặt (p1)2 = (p2)2 = 0 và đưa vào phương trình (A.10). Q1 có thể được tính toán:

 ~ 1.10-6 mbar.l/s (mức điều chỉnh độ kín tương đương) (A.11)

CHÚ DẪN:

X Áp suất tính bằng bar

Y Mức điều chỉnh độ kín

1 Áp suất thử thực tế - mức điều chỉnh độ kín

2 Mức điều chỉnh độ kín chuẩn (10 bar)

Hình A.1 - Mức điều chỉnh độ kín tương đương


PHỤ LỤC B

(Tham khảo)

BỐ TRÍ THỬ NGHIỆM

Các mẫu thử được cố định theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu không, thân chính của mẫu thử nên được cố định càng gần với mối nối càng tốt.

a) Bộ phận (ví dụ, van)

b) Mối nối được hàn vảy cứng

c) Bộ phận (ví dụ, van)


d) Mặt bích

CHÚ DẪN:

1 Mối nối

2 Bộ phận

3 Ống

4 Ống kéo dài

L Chiều dài

Hình B.1 - Bố trí thử bộ phận - mối nối

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 48, Rubber, vulcanized of thermoplastic - Determination of hardness (hardness between 10IRHD và 100IRHD) (Cao su được lưu hóa có nhựa dẻo nóng - Xác định độ cứng (độ cng giữa 10IRHD và 100IRHD))

[2] ISO 1817, Rubber, vulcanized - Determination of the affect of liquid (cao su lưu hóa - Xác định ảnh hưng của chất lỏng)

[3] TCVN 6104 (ISO 5149), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường

[4] ISO 7619-1 : 2004, Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of indentation hardness - Parts 1: Duromenter method (shore bardness) (Cao su lưu hóa hoặc nhựa dẻo nóng - Xác định độ cng theo vết ấn lõm - Phần 1: Phương pháp dùng dụng cụ đo độ cứng (độ cứng shore))

[5] ISO 18517 : 2005, Rubber, vulcanized or thermoplastic - Hard ness testing - Introduction and guide (Cao su lưu hóa hoặc nhựa dẻo nóng - Thử độ cứng - Giới thiệu và hướng dẫn)

[6] EN 1330-8, Non destructive testing - Terminoligy - Part 8: Terms used in leak tightness testing (Thử không phá hủy - Thuật ngữ - Phần 8: Thuật ngữ được sử dụng trong thử độ kín chống rò rỉ)

[7] EN 1593, Non-destructive testing - Leak testing - Pubble emission techniques (Thử không phá hủy - Thử rò rỉ - Kỹ thuật phát ra bọt khí)

[8] EN 1779, Non-destructive testing - Leak testing - Criteria for method and technique selection (Thử không phá hủy - Thử rò rỉ - Tiêu chí cho phương pháp và lựa chọn kỹ thuật)

[9] EN 12263, Refrigerating systems and heat pumps - Safety switching devices for limiting the presure - Requirements and test (Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - cơ cấu an toàn chuyển mạch đ giới hạn áp suất - Yêu cầu và thử nghiệm)

[10] EN 12284, Refrigerating systems and heat pumps - Valves - Requivements testing and marking (Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Van - Yêu cầu, thử nghiệm và ghi nhãn)

[11] EN 13185 : 2001, Non-destructive testing - Leak testing - Tracer gas method (Thử không phá hủy - Thử rò rỉ- Phương pháp khí đánh dấu)

[12] EN 14276-1, Pressure equipment for refrigerating systems and heat pumps - Part 1: Vessels - General Requirements (Thiết bị chịu áp lc dùng cho hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Phần 1: Bình chứa - Yêu cầu chung)

[13] EN 14276-2, Pressure equipment for refrigerating systems and heat pumps - Part 2: Piping - General requirements (Thiết bị chịu áp lực dùng cho hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Phần 2: Đường ống - Yêu cầu chung)

[14] IEC 60068-2-6 : 1995, Environmental testing - Part 2: Tests - Test Fc: Vibration (sinusoidal) Thử nghiệm môi trường - Phần 2-6: Các phép thử-Phép thử Fc: Rung (hình sin))