Giỏ hàng

TCVN 5699-2-67:2013 - Phần 2

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

8.1. Bổ sung:

Nước và các chất làm sạch cuốn theo nước được coi là dẫn điện.

9. Khởi động thiết bị truyền động bằng động cơ điện

Thay thế điều này của Phần 1 như sau:

Chỉ có khả năng khởi động máy bằng tác động có chủ ý của cơ cấu điều khiển được trang bị cho mục đích này. Áp dụng yêu cầu tương tự khi khởi động lại máy sau khi ngừng làm việc, bất kể lý do. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các thành phần mà trong đó việc khởi động không chủ ý có thể gây nguy hiểm. Không áp dụng cho các bộ phận ví dụ như bộ hút, bơm,v.v…

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm.

10. Công suất vào và dòng điện

Áp dụng điều này của Phần 1.

11. Phát nóng

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

11.4. Không áp dụng.

11.6. Không áp dụng.

11.7. Bổ sung:

Máy được vận hành cho đến khi các điều kiện ổn định được thiết lập.

12. Để trống

13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

13.2. Bổ sung:

Đối với thiết bị cấp I, trong trường hợp một số động cơ làm việc đồng thời thì dòng điện rò không được lớn hơn 3,5 mA.

14. Quá điện áp quá độ

Áp dụng điều này của Phần 1.

15. Khả năng chống ẩm

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

15.1.2. Bổ sung:

Máy làm sạch ướt, ngoại trừ máy giặt thảm, được vận hành trong 10 min bằng cách di chuyển qua lại trong khoảng cách 1 m ở tốc độ 15 chu kỳ trong mỗi phút trên tấm sàn làm bằng tấm lát có bề mặt nhẵn, được gắn chặt vào đáy của một cái khay. Khi bắt đầu thử nghiệm, khay được đổ đầy dung dịch thử nghiệm đến mức xấp xỉ 5 mm trên bề mặt sàn.

15.2. Thay thế:

Máy có bình chứa chất lỏng phải có kết cấu sao cho

- tràn chất lỏng do làm việc bình thường;

- đổ đầy và đổ tràn, và

- việc lật của thiết bị cầm tay và máy không ổn định

không ảnh hưởng đến cách điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây:

Máy được đặt trên giá đỡ nghiêng một góc 10o so với mặt phẳng nằm ngang, bình chứa chất lỏng được đổ đến một nửa mức được chỉ ra trong hướng dẫn. Máy được coi là không ổn định nếu máy bị lật khi đặt một lực 180 N vào đỉnh của máy theo hướng nằm ngang bất lợi nhất.

Máy có bình chứa chất lỏng và có ổ cắm vào thiết bị được lắp vào bộ nối và cáp hoặc dây mềm thích hợp; máy có bình chứa chất lỏng và có nối dây kiểu X được lắp với dây mềm nhẹ nhất có tiết diện nhỏ nhất được qui định trong Bảng 11. Các máy khác được thử nghiệm như khi được giao nhận.

Sau đó bình chứa chất lỏng của máy được đổ đầy hoàn toàn bằng dung dịch nước muối có chứa khoảng 1 % NaCl và đổ từ từ thêm một lượng bằng 15 % dung tích bình chứa hoặc 0,25 l trong thời gian 1 min, chọn lượng dung dịch nào lớn hơn.

Thiết bị cầm tay và máy không ổn định với bình chứa được đổ đầy và có vỏ hoặc nắp đậy ở đúng vị trí, bị lật từ vị trí bất lợi nhất của vị trí sử dụng bình thường và được để ở vị trí này trong 5 min trừ khi máy tự động trở về vị trí sử dụng bình thường.

Đầu làm sạch có lắp động cơ của thiết bị làm sạch kiểu hút nước được đặt vào khay, đáy của khay cùng mức với bề mặt đỡ máy. Khay được đổ đầy dung dịch thử nghiệm đến mức 5 mm bên trên mặt đáy, mức này được duy trì trong suốt thử nghiệm. Máy có đầu làm sạch có lắp động cơ được vận hành cho tới khi bình chứa chất lỏng đầy hoàn toàn và để như vậy thêm 5 min.

Sau từng thử nghiệm này, máy phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3.

Không có vết nước nào trên cách điện làm giảm khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò xuống thấp hơn các giá trị được qui định trong Điều 29.

15.3. Sửa đổi:

Độ ẩm tương đối phải là (93 ± 6) %.

15.101. Đầu làm sạch có gắn động cơ của máy làm sạch kiểu hút nước phải có khả năng chịu được chất lỏng có thể trở nên tiếp xúc với chúng trong quá trình sử dụng bình thường.

Không áp dụng thử nghiệm dưới đây cho đầu làm sạch có lắp động cơ có kết cấu cấp III với điện áp làm việc đến 24 V.

Kiểm tra sự phù hợp bằng bốn thử nghiệm dưới đây.

Đầu làm sạch có lắp động cơ phải chịu thử nghiệm va đập như mô tả trong TCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75), năng lượng va đập là 2 J. Đầu làm sạch có gắn động cơ được đỡ chắc chắn và đặt ba va đập vào tất cả các điểm có khả năng là yếu của vỏ.

Sau đó đầu làm sạch có lắp động cơ phải chịu thử nghiệm rơi tự do qui trình 1 của IEC 60068-2-31. Đầu làm sạch có lắp động cơ được cho rơi 4000 lần từ độ cao 100 mm lên tấm thép có chiều dày không nhỏ hơn 15 mm. Số lần rơi

- 1000 lần ở cạnh bên phải;

- 1000 lần ở cạnh bên trái;

- 1000 lần ở mặt trước;

- 1000 lần ở bề mặt làm sạch.

Đầu làm sạch có lắp động cơ phải chịu thử nghiệm được mô tả trong 14.2.4 của TCVN 4255 (IEC 60529), bằng cách sử dụng dung dịch thử nghiệm.

Đầu làm sạch có lắp động cơ được cho làm việc trong chậu có đáy phẳng được đổ đầy bằng dung dịch nước muối có chứa khoảng 1 % NaCl sao cho chiều sâu của nước là 3,0 mm được duy trì. Chậu phải có kích cỡ sao cho đầu làm sạch có lắp động cơ di chuyển xung quanh tự do; và được vận hành:

- mà không đấu nối với máy xử lý sàn trong 15 min, nếu áp dụng được; và

- được nối với máy xử lý sàn cho tới khi máy hút được lượng nước nhiều như dung tích mà nó giữ được hoặc trong 5 min, chọn hiện tượng nào xảy ra sớm hơn.

Đầu làm sạch có lắp động cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 16.3, điện áp đặt vào giữa bộ phận mang điện và dung dịch thử nghiệm. Không được có dấu vết của dung dịch muối trên cách điện làm giảm khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò xuống thấp hơn giá trị quy định ở Điều 29.

16. Dòng điện rò và độ bền điện

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

16.3. Bổ sung:

Ống mềm mang dòng điện, ngoại trừ các đấu nối điện, được ngâm trong dung dịch nước muối có chứa khoảng 1 % NaCl, ở nhiệt độ 20o C ± 5o C trong thời gian 1h. Trong khi ống mềm vẫn được ngâm, đặt điện áp 2 000 V vào giữa từng ruột dẫn và tất cả các ruột dẫn còn lại được nối với nhau trong 5 min. Sau đó đặt điện áp 3000 V vào giữa tất cả các ruột dẫn và dung dịch muối trong 1 min.

17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan

Áp dụng điều này của Phần 1.

18. Độ bền

Không áp dụng điều này của Phần 1.

19. Hoạt động không bình thường

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

19.2. Bổ sung:

Máy được thử nghiệm mà không có chất lỏng trong bình chứa.

CHÚ THÍCH 101: Thuật ngữ "tản nhiệt bị hạn chế" của Phần 1 nghĩa là không có chất lỏng trong bình chứa.

19.7. Bổ sung:

Bàn chải và các cánh quạt không được coi là các bộ phận có khả năng bị kẹt.

Đầu làm sạch có lắp động cơ được thử nghiệm với bàn chải quay hoặc cơ cấu tương tự được hãm trong 30 s.

19.9. Không áp dụng.

19.10. Bổ sung:

Đối với thử nghiệm này, tải nhỏ nhất có thể đạt được bằng cách nâng bàn chải khỏi sàn hoặc trong trường hợp máy được lắp bộ dẫn động ly hợp thì bằng cách nhả bộ ly hợp để tách bàn chải ra khỏi bộ dẫn động. Đối với máy có cơ cấu hút thì đầu lối vào phải được bịt lại.

19.13. Sửa đổi:

Trong đoạn thứ hai, bổ sung "và 22.103" sau "20.2"

20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

20.1. Bổ sung:

Đầu làm sạch có lắp động cơ không phải chịu thử nghiệm này.

20.2. Bổ sung:

Không áp dụng yêu cầu này cho bàn chải quay hoặc các cơ cấu tương tự, hoặc cho các phần chuyển động nếu chúng trở nên chạm tới được trong quá trình chuyển máy sang ứng dụng khác bằng cách đổi phụ tùng.

20.101. Máy phải được cung cấp kèm theo OPC.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm chức năng.

20.102. Các đầu trục và bộ phận quay tương tự phải được bảo vệ nếu chúng nhô ra khoảng hơn một phần tư đường kính của chúng. Trục có đường kính lên đến 50 mm không cần bảo vệ nếu trục quay chậm hơn 5 vòng mỗi giây và đầu trục được làm tròn và nhẵn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo, máy có tất cả các đệm, bàn chải, v.v… ở đúng vị trí trong làm việc bình thường.

Phải ngăn ngừa việc đóng hoặc sập không chủ ý của các cửa, nắp, vỏ, v.v… có thể gây thương tích.

Máy nặng hơn 20 kg (khi không chứa gì) phải được trang bị bánh xe hoặc con lăn dùng để di chuyển, các bánh xe hoặc con lăn này phải được bố trí hoặc che chắn để tránh gây thương tích cho chân của người vận hành.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và thử nghiệm chức năng.

20.103. Thùng chứa nhiên liệu

Nếu thùng chứa nhiên liệu nằm trong hoặc nằm gần với ngăn chứa động cơ và có thể xảy ra nhiệt độ cao quá mức thì thùng chứa và/hoặc phương tiện rót nhiên liệu phải được cách ly khỏi hệ thống điện và hệ thống xả khí thải bằng bộ bảo vệ thích hợp, ví dụ như vỏ hoặc vách ngăn cách ly.

Vị trí và tính năng của thùng chứa và phương tiện rót nhiên liệu phải sao cho việc tràn hoặc rò rỉ không chảy vào bộ phận của hệ thống điện hoặc hệ thống xả khí thải.

Không được xảy ra tràn nhiên liệu trong quá trình làm việc bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

20.104. Máy được cấp điện bằng động cơ đốt trong sử dụng khí hóa lỏng (LPG)

Máy được cấp điện bằng động cơ đốt trong sử dụng khí hóa lỏng (LPG) phải có kết cấu phù hợp với yêu cầu bổ sung được qui định trong Phụ lục BB. Các yêu cầu đối với bản thân bình chứa LPG không thuộc tiêu chuẩn này.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.

21. Độ bền cơ

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

21.1. Thay thế đoạn đầu tiên bằng nội dung dưới đây:

Máy và các thành phần của máy và các phụ kiện phải có đủ độ bền cơ và được kết cấu để chịu được việc nâng chuyển nặng tay có khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường, trong quá trình vận chuyển, lắp ráp, tháo dỡ, tháo bớt một phần và tác động bất kỳ khác liên quan đến máy.

Sửa đổi:

Ở đoạn thứ ba, giá trị va đập được tăng đến 1,0 J ± 0,04 J

21.101. Các bộ phận của máy phải chịu va đập trong sử dụng bình thường được thử nghiệm như sau.

Nếu việc hỏng bộ phận phải chịu va đập có thể dẫn đến không tuân thủ yêu cầu kỹ thuật này thì điểm bất kỳ của máy có thể chịu va đập hoặc tác động trong quá trình làm việc bình thường phải chịu một tác động với năng lượng va đập là 6,75 Nm. Ứng suất va đập trên máy không có giá đỡ được thực hiện bằng một quả cầu bằng thép có đường kính 50,8 mm và khối lượng là 0,535 kg rơi từ độ cao 1,3 m hoặc treo trên một sợi dây hoạt động như một con lắc, rơi từ độ cao 1,3 m.

21.102. Ống mềm mang dòng điện phải có khả năng chịu ép.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Ống mềm được đặt giữa hai tấm thép song song, mỗi tấm dài 100 mm, rộng 50 mm và mép của các cạnh dài hơn được làm tròn với bán kính là 1mm. Đường trục của ống mềm được đặt vuông góc với cạnh dài hơn của tấm thép. Các tấm thép được đặt ở cách một đầu của ống mềm khoảng 350 mm.

Các tấm thép được ép vào nhau với tốc độ là 50 mm/min ± 5 mm/min cho tới khi lực đặt lên là 1,5 kN. Sau đó, nhả lực và thực hiện thử nghiệm độ bền điện của 16.3 giữa các dây dẫn nối với nhau và dung dịch muối.

21.103. Ống mềm mang dòng điện phải có khả năng chịu mài mòn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Một đầu của ống mềm được gắn vào thanh nối của cơ cấu quay được thể hiện trên Hình 102. Cho cơ cấu quay với tốc độ 30 r/min làm cho đầu của ống mềm chuyển động tiến lùi theo phương nằm ngang trên khoảng cách 300 mm.

Ống mềm được đỡ bằng một con lăn nhẵn tròn trên đó có một dây đai bằng vải ráp chuyển động với tốc độ 0,1m/min. Chất mài mòn là hạt mài, cỡ P100 như qui định trong ISO 6344-2.

Vật nặng có khối lượng 1 kg được treo ở đầu kia của ống mềm và đã được dẫn hướng để tránh bị xoay.

Ở vị trí thấp nhất, vật nặng cách tâm của con lăn một khoảng lớn nhất là 600 mm.

Thử nghiệm được thực hiện với 100 vòng quay của cơ cấu quay.

Sau thử nghiệm, cách điện chính không được lộ ra và thực hiện thử nghiệm độ bền điện của 16.3 giữa các dây dẫn nối với nhau và dung dịch muối.

21.104. Ống mềm mang dòng phải có khả năng chịu uốn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Một đầu của ống mềm được thiết kế để nối với đầu làm sạch có lắp động cơ được gắn vào tay đỡ của thiết bị thử nghiệm cho trên Hình 103. Khoảng cách giữa trục gắn tay đỡ và điểm mà tại đó ống mềm đi vào phần cứng là 300 mm ± 5 mm. Tay đỡ có thể nâng lên khỏi vị trí nằm ngang một góc 40o ± 1o. Vật nặng có khối lượng là 5 kg được treo vào đầu kia của ống mềm hoặc treo vào điểm thích hợp dọc theo ống mềm sao cho khi tay đỡ ở đúng vị trí nằm ngang thì vật nặng được đỡ và không có lực căng trên ống mềm.

CHÚ THÍCH 1: Có thể cần phải đặt lại vị trí vật nặng trong quá trình thử nghiệm.

Vật nặng trượt trên mặt phẳng nghiêng sao cho góc lệch lớn nhất của ống mềm là 3o.

Tay đỡ được nâng lên và hạ xuống nhờ cơ cấu quay với tốc độ (10 ± 1) r/min.

Thực hiện được thử nghiệm 2500 vòng của cơ cấu quay, sau đó xoay đầu cố định của ống mềm đi một góc 90o và thử nghiệm được tiếp tục trong 2500 vòng nữa. Lặp lại thử nghiệm ở hai vị trí 90o còn lại.

Sau khi thực hiện 10000 vòng, ống mềm phải chịu được thử nghiệm độ bền điện theo 16.3.

Nếu ống mềm bị đứt trước khi đạt tới 10000 vòng thì kết thúc thử nghiệm uốn. Ống mềm vẫn phải chịu được thử nghiệm độ bền điện theo 16.3.

21.105. Ống mềm mang dòng phải có khả năng chịu xoắn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Một đầu của ống mềm được giữ ở vị trí nằm ngang, phần còn lại của ống được treo tự do. Cho đầu tự do của ống mềm quay theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm năm vòng theo một hướng và năm vòng quay theo hướng ngược lại, với tốc độ là 10 r/min.

Thử nghiệm được thực hiện trong 2000 chu kỳ.

Sau quá trình thử nghiệm, ống mềm phải chịu được thử nghiệm độ bền điện theo 16.3 và không được có hư hại đến mức không phù hợp với tiêu chuẩn này.

21.106. Ống mềm mang dòng điện phải có khả năng chịu nhiệt độ thấp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Một đoạn ống mềm dài 600 mm được uốn cong như thể hiện trên Hình 104 và các đầu của ống mềm được buộc vào nhau trên chiều dài 25 mm. Sau đó đặt ống mềm trong tủ có nhiệt độ -15oC ± 2oC trong 2h. Ngay sau khi lấy ống mềm ra khỏi tủ, uốn ống mềm ba lần, như thể hiện trên Hình 105, với tốc độ là một lần uốn trong một giây.

Thử nghiệm được thực hiện ba lần.

Ống mềm không được nứt hoặc gãy và phải chịu được thử nghiệm độ bền điện theo 16.3. Mọi sự đổi màu của ống mềm không được coi là không đạt.

22. Kết cấu

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

22.6. Bổ sung:

Máy phải có kết cấu sao cho không có nước và bọt từ các chất tẩy có thể lọt vào động cơ hoặc trở nên tiếp xúc với bộ phận mang điện.

22.35. Bổ sung:

Các bộ phận này phải chịu thử nghiệm va đập của búa theo Điều 21. Nếu cách điện này không đáp ứng yêu cầu của 29.3 thì nó phải chịu thử nghiệm va đập dưới đây.

Mẫu là bộ phận có vỏ bọc được ổn định ở nhiệt độ 70oC ± 2oC trong bảy ngày (168 h). Sau khi ổn định, cho phép mẫu đạt được xấp xỉ nhiệt độ phòng.

Kiểm tra phải cho thấy rằng vỏ bọc không bị co đến mức không đạt được mức cách điện yêu cầu hoặc vỏ bọc không bị bong ra đến mức có thể dịch chuyển theo chiều dọc.

Sau thử nghiệm này, mẫu được giữ ở nhiệt độ -10oC ± 2oC trong 4h.

Trong khi vẫn ở nhiệt độ này, mẫu phải chịu va đập bằng dụng cụ được thể hiện trên Hình 101. Vật nặng "A", có khối lượng là 0,3 kg, rơi từ độ cao 350 mm lên đục bằng thép tôi "B", lưỡi đục đặt trên mẫu.

Đặt một va đập lên từng vị trí cách điện có nhiều khả năng là yếu hoặc bị hư hại trong làm việc bình thường, khoảng cách giữa các điểm va đập ít nhất là 10 mm.

Sau thử nghiệm này, cách điện không được bong ra và thực hiện thử nghiệm độ bền điện như qui định ở 16.3 giữa các phần kim loại và lá kim loại quấn quanh cách điện ở vị trí yêu cầu.

22.101. Máy phải có kết cấu sao cho ngăn ngừa được các vật ở sàn lọt vào làm mất an toàn.

Bộ phận mang điện của máy để sử dụng ướt phải cách bề mặt sàn ít nhất là 30 mm, được đo theo hướng thẳng đứng qua các lỗ hiện có. Yêu cầu này không áp dụng cho đầu làm sạch có lắp động cơ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.

22.102. Thiết bị cấp I và thiết bị cấp II phải được trang bị cơ cấu đóng cắt cách ly với nguồn điện lưới để đảm bảo ngắt tất cả các cực theo điều kiện quá điện áp loại III.

Đối với bộ nạp pin/acqui lắp sẵn, có thể thực hiện việc ngắt tất cả các cực này bằng cách rút phích cắm.

Cơ cấu đóng cắt khác có thể có kết cấu một cực.

Các mạch dưới đây không cần được ngắt bằng cơ cấu cắt nguồn điện:

- phích cắm và ổ cắm đầu ra;

- mạch bảo vệ điện áp thấp chỉ được cung cấp cho việc cắt tự động trong trường hợp hỏng nguồn điện;

- dụng cụ chỉ thị thứ tự pha;

- mạch điều khiển dùng cho khóa liên động.

Tuy nhiên, các mạch này nên được đi kèm cơ cấu cắt của chính chúng.

22.103. Máy có pin/acqui phải được thiết kế sao cho việc rò rỉ chất điện phân từ pin/acqui không làm ảnh hưởng sự phù hợp với tiêu chuẩn này; cụ thể là không được có dấu vết của chất điện phân trên cách điện làm giảm khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò xuống thấp hơn giá trị qui định ở Điều 29.

Vỏ bọc pin/acqui phải được thiết kế và có kết cấu sao cho ngăn ngừa chất điện phân bắn vào người vận hành và để tránh tích tụ hơi nước ở nơi có người vận hành.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.

22.104. Khi vành bánh xe bằng hai nửa ghép lại được sử dụng với bánh hơi thì máy phải được cung cấp các cơ cấu để ngăn ngừa người sử dụng tách vành của bánh xe trước khi tháo bánh xe khỏi trục, ví dụ như bằng các đai ốc hoặc các vít được hàn chặt chỉ có thể tháo ra được bằng dụng cụ chuyên dụng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

22.105. Tấm chắn

Tấm chắn cố định phải được giữ chắc chắn bằng hệ thống để chỉ có thể mở ra hoặc tháo ra bằng dụng cụ và phải không có khả năng giữ nguyên vị trí mà không có các phụ kiện cố định, tùy từng trường hợp áp dụng.

Hệ thống cố định vẫn phải còn gắn vào tấm chắn hoặc vào máy khi tấm chắn bị tháo ra, trừ khi hệ thống cố định có thể vẫn tháo ra được mà không ảnh hưởng đến an toàn. Không áp dụng điều này nếu, sau khi tháo hệ thống cố định, hoặc nếu thành phần được định vị lại không chính xác thì máy trở nên hoạt động không bình thường hoặc rõ ràng là không hoàn thiện.

CHÚ THÍCH: Không nhất thiết phải áp dụng yêu cầu này cho tấm chắn cố định mà chỉ có khả năng tháo ra, ví dụ khi máy được tháo ra hoàn toàn khi tiến hành sửa chữa lớn hoặc được tháo để di chuyển sang khu vực khác. Yêu cầu này cũng không nhất thiết phải áp dụng cho các vỏ bọc của máy được thiết kế để sử dụng bởi người không có chuyên môn, trong trường hợp hướng dẫn của nhà chế tạo chỉ ra rằng việc sửa chữa đòi hỏi phải tháo các vỏ bọc này chỉ được thực hiện trong phân xưởng sửa chữa chuyên nghiệp. Trong trường đó, có thể sử dụng hệ thống cố định để vỏ không dễ dàng để tháo ra được.

Nếu tấm chắn dịch chuyển được có khóa liên động thì cơ cấu khóa liên động phải ngăn ngừa việc khởi động các chức năng nguy hiểm của máy chừng nào tấm chắn chưa được lắp vào đúng vị trí và đưa ra lệnh dừng bất cứ khi nào tấm chắn chưa được đóng lại.

Ở chừng mực có thể, tấm chắn dịch chuyển được có khóa liên động vẫn phải được gắn vào máy khi mở ra và chúng phải được thiết kế và có kết cấu sao cho chúng có thể được điều chỉnh chỉ bằng cách tác động có chủ ý.

Tấm chắn dịch chuyển được có khóa liên động phải được thiết kế sao cho ngăn ngừa việc khởi động hoặc dừng các chức năng nguy hiểm của máy khi thiếu hoặc hỏng một trong các thành phần của tấm chắn.

Chỉ có thể sử dụng tấm chắn điều chỉnh được để hạn chế tiếp cận vào các khu vực của các bộ phận chuyển động cần thiết cho công việc. Tấm chắn phải có thể điều chỉnh bằng tay hoặc tự động căn cứ vào loại công việc liên quan và phải điều chỉnh được mà không cần dụng cụ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

22.106. Máy phải được thiết kế theo cách để tránh lắp sai nếu điều này có thể dẫn đến tình trạng mất an toàn. Nếu không, phải đưa ra thông tin trực tiếp về việc lắp đúng trên bộ phận và/hoặc vỏ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

22.107. Máy, ngoại trừ thiết bị cầm tay, phải có kết cấu sao cho máy có thể thích hợp với các kích thước vật lý của người vận hành.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm chức năng.

22.108. Đối với máy mà trong đó đòi hỏi người vận hành phải sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) thì cơ cấu điều khiển phải được thiết kế theo cách để máy có thể được vận hành an toàn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm chức năng.

22.109. Trên máy có động cơ đốt trong thì ống xả của động cơ không được hướng về phía người vận hành.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

23. Dây dẫn bên trong

Áp dụng điều này của Phần 1.

24. Linh kiện

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

24.1.3. Bổ sung:

OPC phải được thử nghiệm trong 50000 chu kỳ làm việc.

24.101. Máy có động cơ được cung cấp cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi phải làm việc tin cậy trong điều kiện quá áp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Máy được cấp điện ở điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định, trong tình trạng rôto bị hãm để làm cho cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tác động trong vài phút, cho tới khi cơ cấu theo nguyên lý nhiệt đã thực hiện được 200 chu kỳ tác động.

Sau khi thử nghiệm, máy phải chịu được các thử nghiệm của Điều 16.

25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

25.1. Bổ sung:

Máy được phân loại có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài là IPX7 không được trang bị ổ cắm vào thiết bị.

Máy được phân loại có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài là IPX4, IPX5 hoặc IPX6 không được trang bị ổ cắm vào thiết bị, trừ khi cả ổ cắm vào và bộ nối có cùng cấp bảo vệ với máy khi được nối hoặc tách rời, hoặc trừ khi ổ cắm vào và bộ nối chỉ có thể được tách rời bằng dụng cụ và có cùng cấp bảo vệ với máy khi được nối.

Máy có ổ cắm vào thiết bị cũng phải được cung cấp bộ dây nguồn thích hợp.

25.7. Thay thế:

Dây nguồn phải là một trong các loại dưới đây:

- Dây có vỏ bọc polychloroprene

Dây phải có đặc tính tối thiểu của dây có vỏ bọc polychloroprene thông dụng (mã nhận biết 60245 IEC 57);

CHÚ THÍCH 101: Dây mềm có vỏ bọc cao su dai thông dụng (60245 IEC 53) không phù hợp với loại máy này do ảnh hưởng của các hóa chất thường được sử dụng.

- Dây có vỏ bọc PVC liên kết ngang

Dây phải có các đặc tính tối thiểu của dây có vỏ bọc PVC liên kết ngang (mã nhận biết 60245 IEC 87);

CHÚ THÍCH 102: Dây này phù hợp với máy khi chúng có thể trở nên tiếp xúc với bề mặt nóng. Do thành phần cấu tạo của ruột dẫn, nên dây nguồn phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi độ mềm dẻo cao.

- Dây có vỏ bọc PVC

Dây này không được sử dụng nếu chúng có khả năng chạm bộ phận kim loại có độ tăng nhiệt lớn hơn 75oC trong khi thử nghiệm ở Điều 11. Chúng phải có đặc tính tối thiểu của dây có vỏ bọc polyvinyl chloride thông dụng (mã nhận biết 60227 IEC 53);

- Dây có vỏ bọc PVC chịu nhiệt

Dây này không được sử dụng đối với nối dây kiểu X không phải là dây được chuẩn bị đặc biệt. Chúng phải có các đặc tính tối thiểu của dây có vỏ bọc PVC chịu nhiệt (mã nhận biết 60227 IEC 57).

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

25.14. Bổ sung:

Đối với máy có nối dây kiểu X hoặc nối dây kiểu Y, số lần uốn là 20000 lần.

25.15. Sửa đổi:

Thay thế Bảng 12 như sau:

Bảng 12 - Lực kéo và mô men xoắn

Khối lượng máy

kg

Lực kéo

N

Mô men xoắn

Nm

≤ 1

> 1 và ≤ 4

> 4

30

60

125

0,1

0,25

0,40

Bổ sung:

Thử nghiệm này cũng áp dụng cho dây dẫn trong bộ dây dùng cho máy có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài là IPX4 hoặc cao hơn được trang bị ổ cắm vào thiết bị. Bộ dây được lắp vào ổ cắm vào thiết bị trước khi bắt đầu thử nghiệm.

26. Đầu nối dùng cho ruột dẫn bên ngoài

Áp dụng điều này của Phần 1.

27. Qui định cho nối đất

Áp dụng điều này của Phần 1.

28. Vít và các mối nối

Áp dụng điều này của Phần 1.

29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

29.2. Bổ sung:

Môi trường hẹp bị nhiễm bẩn độ 3 trừ khi cách điện được bọc hoặc được đặt sao cho ít có khả năng bị nhiễm bẩn do sử dụng bình thường của máy.

30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy

Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:

30.2. Bổ sung:

Đối với các bộ phận của máy có chứa pin/acqui có thể nạp lại được, để có thể được nạp từ nguồn điện lưới, áp dụng 30.2.3 (xem Phụ lục B). Đối với máy khác, áp dụng 30.2.2.

31. Khả năng chống gỉ

Áp dụng điều này của Phần 1.