A.3 Các thiết bị được bít kín tại nhà máy với lượng nạp nhỏ hơn 0,15 kg môi chất lạnh A3
Đối với các thiết bị được bít kín tại nhà máy có chứa không lớn hơn 0,15 kg môi chất lạnh A3 theo TCVN 6739 (ISO 817), phải áp dụng các yêu cầu của TCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24) và TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89) khi thích hợp.
A.4 Các giới hạn nạp do khả năng cháy đối với các hệ thống A/C hoặc bơm nhiệt dùng cho không gian có đủ tiện nghi cho người: các bộ phận chứa môi chất lạnh trong một không gian có người
Khi lượng nạp các môi chất lạnh có cấp khả năng cháy 2L lớn hơn m1 x 1,5, lượng nạp trong phòng phải phù hợp với công thức (A.4). Khi lượng nạp lớn nhất của các môi chất lạnh có các cấp khả năng cháy 2 và 3 lớn hơn m1, lượng nạp trong phòng phải phù hợp với công thức (A.4).
mmax = 2,5 x LFL5/4 x h0 x A1/2 (A.4)
Trong đó:
mmax là lượng nạp lớn nhất cho phép trong một phòng, được biểu thị bằng kilogam;
m là lượng nạp môi chất lạnh trong hệ thống, được biểu thị bằng kilogam;
Amin là diện tích nhỏ nhất yêu cầu của phòng, được biểu thị bằng mét vuông;
A là diện tích của phòng, được biểu thị bằng mét vuông;
LFL là giới hạn dưới của khả năng cháy, được biểu thị bằng kilogam trên mét khối;
h0 là hệ số chiều cao dựa trên phương pháp lắp thiết bị.
CHÚ THÍCH: Để hướng dẫn, có thể xem xét các chiều cao sau:
- 0,6 m đối với vị trí sàn;
- 1,0 m đối với lắp đặt trên cửa sổ;
- 1,8 m đối với lắp đặt trên tường;
- 2,2 m đối với lắp đặt trên trần.
Nếu công thức (A.4) cho giá trị lớn hơn, thì diện tích nhỏ nhất yêu cầu của sàn Amin, tính bằng mét vuông, để lắp đặt một hệ thống có lượng nạp môi chất lạnh m, tính bằng kilogam, phải phù hợp với công thức A.5.
(A.5)
Trong đó LFL được biểu thị bằng kilogam trên mét khối (xem Phụ lục B) và khối lượng mol tương đối của môi chất lạnh lớn hơn 42.
A.5 Lựa chọn quản lý rủi ro hệ thống lạnh trong các không gian có người
A.5.1 Quy định chung
Khi sự kết hợp của phân loại theo vị trí và phân loại theo không gian có người được thể hiện trong các Bảng A.1 và A.2 cho phép sử dụng các biện pháp khác thì người thiết kế có thể chọn (đối với một số hoặc tất cả các không gian có người do thiết bị phục vụ) để tính toán lượng nạp cho phép của môi chất lạnh khi sử dụng các giá trị RCL, QLMV hoặc QLAV cho trong A.5.2 thay vì các giá trị giới hạn thực tế được cho trong các Bảng B.1 và B.2. Tất cả các không gian có người trong đó lắp đặt các bộ phận chứa môi chất lạnh phải được xem xét trong tính toán lượng nạp cho hệ thống.
Mục này chỉ nên sử dụng cho một không gian có người ở đó thiết bị đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Các hệ thống trong đó môi chất lạnh được phân loại là A1 hoặc A2L theo Phụ lục B;
- Các hệ thống trong đó lượng nạp môi chất lạnh không vượt quá 150 kg và hơn nữa không vượt quá 195 m3 x LFL đối với các môi chất lạnh A2L;
- Các hệ thống trong đó năng suất lạnh/sưởi danh nghĩa của cụm trong nhà không lớn hơn 25 % tổng năng suất lạnh/sưởi của cụm ngoài trời;
- Vị trí của thiết bị là cấp II, phù hợp với 5.3.4;
- Các hệ thống trong đó bộ trao đổi nhiệt của cụm trong nhà và sự điều khiển hệ thống được thiết kế để ngăn ngừa hư hỏng do nước đóng băng;
- Các hệ thống trong đó các bộ phận chứa môi chất lạnh của cụm trong nhà được bảo vệ chống hư hỏng quạt hoặc quạt được thiết kế để tránh bị hư hỏng;
- Các hệ thống trong đó các ống của thiết bị trong không gian có người đang xem xét có cỡ kích thước thích hợp với năng suất của bộ trao đổi nhiệt trong không gian này và được kết nối với bộ trao đổi nhiệt này;
- Các hệ thống trong đó chỉ có các mối nối cố định được sử dụng trong không gian có người đang xem xét trừ các mối nối được thực hiện tại hiện trường để đấu nối trực tiếp cụm trong nhà với đường ống;
- Các hệ thống trong đó các ống của thiết bị trong không gian có người đang xem xét được lắp đặt sao cho có thể được bảo vệ tránh các hư hỏng bất ngờ, phù hợp với TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), 5.2.3.9 và TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014), 6.2;
- Phải có các phương tiện chuyên dùng để bảo đảm an toàn, phù hợp với A.5.2.2 và A.5.2.3;
- Các cửa ra vào của không gian có người không được lắp chặt;
- Ảnh hưởng của dòng chảy xuống cần được xem xét, phù hợp với A.5.2.4.
Khi tất cả các điều kiện trên được đáp ứng, sự rò rỉ lớn nhất trong không gian có người không được lớn hơn sự rò rỉ do rò rỉ qua lỗ nhỏ, và lượng nạp lớn nhất có thể được tính toán trên cơ sở này.
A.5.2 Lượng nạp cho phép
A.5.2.1 Quy định chung
Đối với các không gian có người vượt quá 250 m2, việc tính toán các giới hạn nạp phải sử dụng 250 m2 như diện tích sàn của phòng để xác định thể tích của phòng.
Tổng lượng nạp của hệ thống chia cho thể tích của phòng không được lớn hơn giá trị QLMV quy định trong Bảng A.3 (và đối với sàn thấp nhất ở bên dưới mặt đất, giá trị RCL trong Bảng A.4) trừ khi có biện pháp thích hợp phù hợp với A.5.2.2 hoặc A.5.2.3. Biện pháp thích hợp phải là thông gió (tự nhiên hoặc cơ học), các van chặn an toàn và tín hiệu báo động an toàn cùng với đầu dò phát hiện khí. Xem TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014), các Điều 6, 8, 9 và 10. Chỉ có một tín hiệu báo động an toàn thì không được xem là một biện pháp thích hợp khi dân cư bị hạn chế trong việc di chuyển của họ (xem TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014), 8.1).
CHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ thống được lắp đặt và hoạt động trong phạm vi các quy định bắt buộc của A.5.1, rủi ro môi chất lạnh thoát nhanh qua chỗ rò rỉ chính đã được giảm tới mức tối thiểu. Vì thế, tính toán về tốc độ thông gió trong Phụ lục A đã dựa trên tốc độ rò rỉ lớn nhất là 10 kg/h.
CHÚ THÍCH 2: Khi phòng không có thiết kế thông gió thì QLMV được dự trù dựa trên chiều cao phòng 2,2 m và một khe hở 0,0032 m2 (cửa có chiều rộng 0,8 m và khe hở 4 mm).
CHÚ THÍCH 3: QLAV dựa trên nồng độ oxy 18,5 % theo thể tích, khi giả thiết rằng có sự hòa trộn tốt.
Bảng A.3 - Nồng độ cho phép của môi chất lạnh
Môi chất lạnh | Nồng độ cho phép kg/m3 RCL | QLMV kg/m3 | QLAV kg/m3 |
R22 | 0,21 | 0,28 | 0,50 |
R134a | 0,21 | 0,28 | 0,58 |
R407C | 0,27 | 0,46 | 0,50 |
R410A | 0,39 | 0,42 | 0,42 |
R744 | 0,072 | 0,074 | 0,18 |
R32 | 0,061 | 0,063 | 0,16 |
R1234yf | 0,060 | 0,062 | 0,15 |
Đối với các môi chất lạnh không được liệt kê trong Bảng A.3, phải sử dụng công thức (A.6) để tính toán QLMV:
Trong đó
T là thời gian khi và được xác định bằng giải phương trình
x là khối lượng của môi chất lạnh trong phòng, tính bằng kilogam;
m là tốc độ rò rỉ từ hệ thống lạnh (10 kg/h);
V là thể tích phòng, tính bằng mét khối;
t là thời gian, tính bằng giây;
A là diện tích khe hở (lỗ), tính bằng mét vuông, được giả thiết để cho tốc độ thông gió tối thiểu, đó là diện tích 0,004 x 0,8 = 0,0032;
c là hệ số lưu lượng (0,7 đối với lỗ);
ρ là khối lượng riêng của hỗn hợp không khí môi chất lạnh, tính bằng kilogam trên mét khối, đó là:
ρa là khối lượng riêng không khí, tính bằng kilogam trên mét khối;
ρr là khối lượng riêng môi chất lạnh, tính bằng kilogam trên mét khối;
h là khối lượng môi chất lạnh trong phòng, tính bằng kilogam.
QLMV của các môi chất lạnh có khối lượng mol tương đối trong khoảng 50 g/mol đến 125 g/mol có thể được xác định bằng nội suy tuyến tính các giá trị được cho trong Bảng A.4.
Bảng A.4 - Bảng nội suy dùng cho tính toán QLMV
RCL | Khối lượng mol (khối lượng phân tử) | |||
50 | 75 | 100 | 125 | |
0,05 | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,051 |
0,10 | 0,106 | 0,107 | 0,108 | 0,108 |
0,15 | 0,168 | 0,173 | 0,175 | 0,176 |
0,20 | 0,242 | 0,254 | 0,260 | 0,263 |
0,25 | 0,336 | 0,367 | 0,383 | 0,393 |
0,30 | 0,495 | 0,565 | 0,634 | 0,689 |
0,35 | 0,725 | - | - | - |
A.5.2.2 Các không gian có người trừ không gian trên sàn thấp nhất dưới mặt đất của tòa nhà
Khi lượng nạp môi chất lạnh chia cho thể tích của phòng không vượt quá QLMV thì không yêu cầu phải có các biện pháp bổ sung.
Khi giá trị lớn hơn QLMV nhưng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị QLAV thì ít nhất phải sử dụng một trong các biện pháp được mô tả trong Điều 6 và 8 của TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014). Khi giá trị vượt quá QLAV thì ít nhất phải sử dụng hai trong các biện pháp được quy định.
A.5.2.3 Các không gian có người trên sàn thấp nhất dưới mặt đất của tòa nhà
Khi lượng nạp môi chất lạnh chia cho thể tích của phòng lớn hơn giá trị RCL trong Bảng B.1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị QLMV thì ít nhất phải sử dụng một trong các biện pháp được mô tả trong TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014), các Điều 6, 8 và 9. Khi giá trị vượt quá QLMV, phải tính đến ít nhất là hai biện pháp đã được quy định. Giá trị không được vượt quá giá trị QLAV.
A.5.2.4 Ảnh hưởng của dòng chảy xuống
Mặc dù không có hệ thống lạnh trên sàn thấp nhất, khi lượng nạp lớn nhất của hệ thống trong tòa nhà chia cho tổng thể tích của sàn thấp nhất vượt quá giá trị QLMV thì phải cung cấp thông gió cơ học phù hợp với TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014), 6.3.