Giỏ hàng

TCVN 6104-2:2015 - Phần 6

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

5.4. Ghi nhãn và tài liệu kèm theo

5.4.1. Quy định chung

Thiết bị phải tuân theo các yêu cầu về ghi nhãn trong 5.4.2 và tài liệu chứng minh kèm theo trong 5.4.3

Thiết bị thuộc phạm vi và tuân theo các tiêu chuẩn TCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24), TCVN 5699-2- 40 (IEC 60335-2-40) hoặc TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89) được xem là tuân theo các yêu cầu về ghi nhãn được cho trong 5.4.2 và tài liệu chứng minh kèm theo trong 5.4.3.

5.4.2. Ghi nhãn

5.4.2.1. Quy định chung

Mỗi hệ thống lạnh và các bộ phận chính của hệ thống phải được nhận dạng bằng ghi nhãn. Việc ghi nhãn này luôn luôn phải dễ đọc. Đối với các hệ thống lạnh kín có lượng nạp được hạn chế, không cần thiết phải ghi nhãn cho bộ ngưng tụ và bộ bay hơi.

Các cơ cấu chặn và các cơ cấu điều khiển chính phải được ghi nhãn rõ ràng.

Các điểm tiếp cận để phục vụ thiết bị làm việc với các môi chất lạnh cháy được phải được ghi nhãn với biểu tượng ngọn lửa theo ISO 7010:2011, W021.

5.4.2.2. Hệ thống lạnh

Tấm nhận dạng có thể đọc được một cách rõ ràng phải được bố trí gần hoặc trên hệ thống lạnh

Tấm nhận dạng phải chứa ít nhất là các dữ liệu sau:

a) Tên hoặc nhận dạng nhà sản xuất hoặc lắp đặt;

b) Mẫu (mođel), số loạt hoặc số tham chiếu;

c) Năm sản xuất;

CHÚ THÍCH: Năm sản xuất có thể là một bộ phận của số loạt và toàn bộ thông tin có thể là một phần của biển nhận dạng của thiết bị và có thể được mã hóa.

d) Ký hiệu số của môi chất lạnh phù hợp với TCVN 6739 (ISO 817) (cũng xem Phụ lục B của TCVN 6104-1 (ISO 5149-1));

e) Lượng nạp môi chất lạnh;

f) Áp suất lớn nhất cho phép, các phía áp suất thấp và áp suất cao;

g) Khi sử dụng các môi chất lạnh cháy được, biểu tượng ngọn lửa theo W021 của ISO 7010:2011 phải được trình bày với chiều cao nhỏ nhất là 10 mm và biểu tượng không cần phải được tô màu.

5.4.2.3. Đường ống và van

Đường ống được lắp ráp và lắp đặt trên hiện trường phải được ghi nhãn bằng mã màu. Không đòi hỏi yêu cầu này nếu dòng chảy trong đường ống được biểu lộ rõ ràng ra bên ngoài.

Việc mã hóa màu sắc nên theo các mã của quốc gia.

Khi an toàn của người hoặc tài sản có thể bị ảnh hưởng bởi các chất chứa trong đường ống, phải gắn nhãn nhận dạng các chất chứa trong đường ống và nhãn nhận dạng mối nguy hiểm phù hợp với các quy định hiện hành cho đường ống ở gần các van và chỗ ở đó các thành ống có thể bị thẩm thấu bởi các chất chứa bên trong.

Đường ống xả từ các van an toàn phải được ghi nhãn. Các đường ống thu gom cho các van tràn phải được ghi nhãn nếu dòng chảy trong ống không biểu lộ rõ ràng ra ngoài.

Các van cho phép cách ly các phần của hệ thống lạnh phải được ghi nhãn.

Các cơ cấu chặn và các cơ cấu điều khiển chính phải được ghi nhãn rõ ràng nếu không biết rõ cách điều khiển của chúng.

Các cơ cấu chặn chính và các cơ cấu điều khiển dùng cho môi chất lạnh và các dịch vụ cung cấp (khí, không khí, nước và điện) phải được ghi nhãn rõ ràng về vận hành.

CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng các mã để nhận dạng các cơ cấu với điều kiện là chìa khóa cho các mã được đặt gần các cơ cấu.

CHÚ THÍCH 2: Các cơ cấu chỉ được vận hành bởi người có thẩm quyền nên được ghi nhãn.

5.4.3. Tài liệu

5.4.3.1. Chứng ch

Kết quả của các phép thử phải được lập thành hồ sơ.

Bất cứ chứng chỉ nào được yêu cầu cũng phải được soạn thảo thay mặt người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hoặc thanh tra và phải được người có thẩm quyền này ký xác nhận.

Người lắp đặt phải cung cấp chứng chỉ xác nhận rằng hệ thống đã được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu của thiết kế và công bố sự cài đặt các cơ cấu an toàn và điều khiển, nếu điều chỉnh được thì để lại sau khi đưa vào vận hành.

5.4.3.2. Tài liệu tại đa điểm vận hành

Người lắp đặt cũng phải cung cấp tài liệu kèm theo được bảo vệ thích hợp và phải được đặt gần địa điểm vận hành hệ thống lạnh, tài liệu phải đọc được rõ ràng.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các hệ thống nhiều cụm hoặc đa cụm, địa điểm vận hành có thể được xem như cụm ngoài nhà.

Tài liệu kèm theo tại địa điểm vận hành tối thiểu phải có các thông tin sau:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại của người lắp đặt, tổ chức mà người lắp đặt phục vụ, tổ chức mà bên có liên quan phục vụ hoặc, hoặc của bất cứ người nào chịu trách nhiệm về hệ thống lạnh, và địa chỉ, số điện thoại của cơ quan chữa cháy, cảnh sát, bệnh viện và các trung tâm chữa bỏng;

b) Tính chất của môi chất lạnh được chỉ thị bởi công thức hóa học và ký hiệu số của môi chất lạnh (xem Phụ lục B của TCVN 6104-1 (ISO 5149-1));

c) Hướng dẫn về ngắt hệ thống lạnh trong trường hợp khẩn cấp;

d) Các áp suất lớn nhất cho phép;

e) Các chi tiết về khả năng cháy nếu đó là một môi chất lạnh cháy được (nhóm môi chất lạnh A2, A3, B2 và B3).

f) Các chi tiết về tính độc hại nếu đó là một môi chất lạnh độc hại (nhóm môi chất lạnh B1, B2, B3).

5.4.3.3. Sổ tay hướng dẫn

Nhà sản xuất hoặc lắp đặt phải cung cấp đủ số lượng sổ tay hướng dẫn hoặc các tờ hướng dẫn và cũng phải cung cấp các hướng dẫn an toàn. Các sổ tay hướng dẫn dùng cho thiết bị phải được phát hành bằng tiếng Việt.

Sổ tay hướng dẫn tối thiểu phải có các thông tin sau:

a) Mục đích của hệ thống;

b) Mô tả máy móc và thiết bị;

c) Sơ đồ của hệ thống lạnh và sơ đồ mạch điện;

d) Hướng dẫn về khối lượng, dừng và đứng yên của hệ thống và các phần của hệ thống;

e) ớng dẫn về loại bỏ môi chất làm việc và thiết bị;

f) Các nguyên nhân của các khuyết tật phổ biến nhất và các phép đo được thực hiện, ví dụ, hướng dẫn về phát hiện rò rỉ bởi người có thẩm quyền và sự cần thiết phải tiếp xúc với các kỹ thuật viên có đủ năng lực trong trường hợp có rò rỉ hoặc hư hỏng;

g) Các đề phòng cần phải có để ngăn ngừa sự đóng băng của nước trong các bộ ngưng tụ, các bộ làm lạnh v.v... ở các nhiệt độ môi trường xung quanh thấp hoặc do sự giảm bình thường của áp suất/nhiệt độ trong hệ thống;

h) Các đề phòng cần phải có khi nâng hoặc vận chuyển các hệ thống lạnh hoặc các phần của hệ thống lạnh;

i) Thông tin được trình bày trên tài liệu kèm theo tại địa điểm vận hành, nếu cần thiết, ở dạng toàn vẹn;

j) Viện dẫn các biện pháp bảo vệ, các phương tiện trợ giúp trước tiên, và các quy trình phải tuân theo trong trường hợp khẩn cấp, ví dụ, rò rỉ, cháy, nổ;

k) Hướng dẫn bảo dưỡng cho toàn bộ hệ thống có lịch trình thời gian cho bảo dưỡng phòng ngừa đối với rò rỉ (xem TCVN 6104-4 (ISO 5149-4)).

l) Hướng dẫn về nạp và xả môi chất lạnh;

m) Hướng dẫn về xử lý môi chất lạnh và các mối nguy hiểm gắn liền với môi chất lạnh;

n) Hướng dẫn về vận hành và bảo dưỡng các thiết bị an toàn, bảo vệ, và trợ giúp đầu tiên, các thiết bị báo động và các đèn báo hiệu;

o) Hướng dẫn về dự thảo sổ nhật ký theo 5.4.3.5;

p) Các chứng chỉ yêu cầu.

Bên có liên quan phải phác ra những nét chính của các quy trình khẩn cấp phải có trong trường hợp có các nhiễu loạn và sự cố thuộc các loại khác.

5.4.3.4. Bản vẽ

Đối với các hệ thống phức tạp trong đó khó có thể thấy chức năng của mỗi bộ phận cấu thành, phải có sơ đồ nguyên lý đường ống và dụng cụ của hệ thống lạnh được trình bày trên hoặc gần bảng máy để nhận biết các cơ cấu chặn và điều khiển.

5.4.3.5. Sổ nhật ký

Khi lượng nạp môi chất lạnh vượt quá 3 kg, người lắp đặt phải soạn thảo sổ nhật ký cho lắp đặt hệ thống theo các quy định hiện hành. Sổ nhật ký này được cập nhật thường xuyên như đã quy định trong TCVN 6104-4 (ISO 5149-4).

Trong sổ nhật ký ít nhất phải ghi lại các thông tin sau:

a) Các chi tiết về các công việc bảo dưỡng và sửa chữa;

b) Số lượng và loại môi chất lạnh (mới, được sử dụng lại, được tái chế) đã được nạp cho mỗi lần, và số lượng môi chất lạnh đã được chuyển khỏi hệ thống trong mỗi lần (cũng xem TCVN 6104-4 (ISO 5149-4));

c) Các kết quả của bất cứ sự phân tích nào đối với một môi chất lạnh được sử dụng lại;

d) Nguồn của môi chất lạnh được sử dụng lại;

e) Các thay đổi và thay thế các bộ phận của hệ thống;

f) Kết quả của tất cả các phép thử định kỳ theo thường lệ;

g) Các khoảng thời gian đáng kể không sử dụng.

Sổ nhật ký phải được lưu giữ trong buồng máy hoặc các dữ liệu phải được lưu giữ trong một máy tính của bên có liên quan với một bản in từ máy tính ở trong buồng máy trong trường hợp người có thẩm quyền cần phải tiếp cận thông tin khi phục vụ hoặc thử nghiệm.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

DANH MỤC KIỂM TRA CHO KIỂM TRA BÊN NGOÀI HỆ THỐNG LẠNH BẰNG MẮT

Để kiểm tra bên ngoài hệ thống lạnh bằng mắt, danh mục kiểm tra bao gồm các mục kiểm sau:

a) Kiểm tra sự hư hỏng do quá cảnh hoặc bảo quản của thiết bị;

b) Kiểm tra bảo đảm tất cả các bộ phận tuân theo quy định;

c) Kiểm tra bảo đảm có sự hiện diện của tất cả các cơ cấu an toàn, tài liệu và thiết bị được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này;

d) Kiểm tra bảo đảm tất cả các cơ cấu và trang bị cho bảo vệ an toàn và môi trường đều có mặt và phù hợp với tiêu chuẩn này;

e) Kiểm tra bảo đảm có sự hiện diện của các tài liệu về bình chịu áp lực, các chứng chỉ, các biển nhận dạng, sổ tay hướng dẫn và tài liệu kèm theo do tiêu chuẩn này yêu cầu;

f) Kiểm tra bảo đảm các bình chứa có đủ dung tích;

g) Kiểm tra sự hướng dẫn và các chiều cần ngăn ngừa sử xả cố ý môi chất lạnh ra môi trường;

h) Kiểm tra bảo đảm cho khi đường ống tiếp cận khu vực công cộng, các nhiệt độ bề mặt của đường ống không được gây nguy hiểm cho công chúng;

i) So sánh toàn bộ lắp đặt với các bản vẽ hệ thống lạnh và hệ thống điện; kiểm tra bảo đảm cho người cấp điện có đủ điện năng cho vận hành hệ thống;

j) Kiểm tra tài liệu kèm theo liên quan đến các bình chịu áp lực nếu các bình này có thay đổi, được cải tiến hoặc được sử dụng cho môi chất lạnh khác;

k) Kiểm tra về rung và dịch chuyển do nhiệt độ và áp suất gây ra trong các điều kiện vận hành;

l) Kiểm tra sự lắp đặt các phụ tùng nối ống;

m) Kiểm tra các giá đỡ và sự kẹp chặt (vật liệu, tuyến đường, nối liên kết);

n) Kiểm tra chất lượng của các mối hàn và các mối nối khác;

o) Kiểm tra sự bảo vệ chống các hư hỏng cơ học;

p) Kiểm tra sự bảo vệ chống nhiệt;

q) Kiểm tra sự bảo vệ chống các bộ phận chuyển động;

r) Kiểm tra khả năng tiếp cận để bảo dưỡng, hoặc sửa chữa và kiểm tra đường ống;

s) Kiểm tra sự bố trí các van;

t) Kiểm tra chất lượng của cách nhiệt và cách ẩm;

u) Kiểm tra chướng ngại của các bề mặt trao đổi nhiệt.

 

PHỤ LỤC B

(Quy định)

YÊU CẦU BỔ SUNG CHO CÁC HỆ THỐNG LẠNH VÀ BƠM NHIỆT SỬ DỤNG AMONIAC (NH3)

B.1. Hệ thống có lượng nạp môi chất lạnh trên 50 kg

Các hệ thống lạnh có lượng nạp môi chất lạnh trên 50 kg phải có các cơ cấu chặn để cách ly các bộ phận cấu thành của hệ thống ở đó thường có môi chất lạnh lỏng như các bình chứa, các bình tích và các bộ trao đổi nhiệt kiểu ngập. Khi một hệ thống được nạp nhỏ hơn 100 kg amoniac và được đặt trong một vỏ bao trong đó có trang bị cơ cấu báo động rò rỉ và hấp thụ khẩn cấp môi chất lạnh hoặc hệ thống thông hơi thì không cần phải có cơ cấu chặn.

CHÚ THÍCH: Đối với nơi lắp đặt có dự báo về động đất, có thể cần đến một thiết bị ghi địa chấn để khởi động hệ thống dừng khẩn cấp. Hệ thống này được đặt lại bằng tay.

Khi sử dụng các van an toàn như các cơ cấu bảo vệ chống quá áp, phải áp dụng 5.2.9.

B.2. Hệ thống có lượng nạp môi chất lạnh trên 4500 kg

Các nhóm thiết bị có tổng lượng nạp lớn nhất trên 4500 kg amoniac phải được trang bị một cơ cấu chặn điều khiển từ xa trong đường ống dẫn lỏng. Cơ cấu này phải đóng lại trong trường hợp hư hỏng điện điều khiển, phát hiện ra rò rỉ hoặc dừng khẩn cấp. Cơ cấu chặn phải được tích hợp vào hệ thống dừng khẩn cấp có một cơ cấu quá tải điều khiển bằng tay. Nếu cơ cấu chặn (ví dụ, van xôlenôit (điện từ)) chỉ vận hành theo một chiều thì trong bất cứ trường hợp nào cũng phải ngăn chặn dòng chảy ngược, ví dụ, bằng một mạch hút kiệt. Các van chặn vận hành tự động phải có độ tin cậy.

Các bơm phải được lắp giữa các van, van trên phía hút của bơm phải là van điều khiển từ xa. Để có thể thực hiện việc sửa chữa trên các van điều khiển từ xa, nên lắp một van chặn không thể hoạt động được trong quá trình vận hành ở phía đầu dòng.

B.3. Hệ thống dừng khẩn cấp dùng cho các hệ thống lạnh có lượng nạp môi chất lạnh trên 4500 kg

Phải lắp đặt một hệ thống dừng khẩn cấp tác động đến các truyền động có liên quan và các cơ cấu dẫn động dùng cho hệ thống lạnh.

Phải chú ý đến sự giãn nở thủy tĩnh do sự tăng nhiệt độ của môi chất lạnh lỏng trong hoặc giữa các van đóng. Phải trang bị cơ cấu an toàn thủy tĩnh hoặc các phương tiện khác để ngăn chặn sự tăng áp quá mức, cơ cấu an toàn này phải được lắp ở phần áp suất thấp hơn của hệ thống. Khi hệ thống dừng khẩn cấp được khởi động, nó phải có khả năng chặn các ống giữa các bộ phận sao cho không có các rủi ro bổ sung, như tạp chất của chất lỏng, có thể xảy ra do hệ thống dừng khẩn cấp.

Không cần thiết phải có thiết bị cấp điện khẩn cấp cho công nghệ điều khiển quá trình nếu hệ thống được giám sát thường xuyên (trong 24 h) hoặc một người có năng lực và thẩm quyền có thể tới hiện trường trong phạm vi 60 min.

CHÚ THÍCH: Một hệ thống dừng khẩn cấp hoạt động nhờ một công tác điều khiển bằng tay và các dụng cụ phát hiện rò rỉ để đưa hệ thống lạnh vào chế độ vận hành an toàn.