Giỏ hàng

TCVN 6104-3:2015 - Phần 1

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6104-3:2015

ISO 5149-3:2014

HỆ THỐNG LẠNH VÀ BƠM NHIỆT - YÊU CẦU VỀ AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG - PHẦN 3: ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT

Refrigerating systems and heat pumps -- Safety and environmental requirements - Part 3: Installation site

Lời nói đu

Bộ tiêu chuẩn TCVN 6104-1:2015, TCVN 6104-2:2015, TCVN 6104-3:2015 và TCVN 6104-4:2015 thay thế cho TCVN 6104:1996 (ISO 5149:1993).

TCVN 6104-3:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 5149-3:2014.

TCVN 6104-3:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điu hòa không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 6104 (ISO 5149) Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trưng bao gồm các phần sau:

- TCVN 6104-1:2015 (ISO 5149-1:2014) Phần 1: Định nghĩa, phân loại và tiêu chí lựa chọn;

- TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014) Phần 2: Thiết kế, xây dựng, thử nghiệm, ghi nhãn và lập tài liệu;

- TCVN 6104-3:2015 (ISO 5149-3:2014) Phần 3: Địa điểm lắp đặt;

- TCVN 6104-4:2015 (ISO 5149-4:2014) Phần 4: Vận hành, bảo dưỡng, sa chữa và phục hồi.

 

HỆ THỐNG LẠNH VÀ BƠM NHIỆT - YÊU CẦU VỀ AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG - PHẦN 3: ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT

Refrigerating systems and heat pumps - Safety and environmental requirements - Part 3: Installation site

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho địa điểm lắp đặt (không gian cho thiết bị và các dịch vụ kỹ thuật). Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với địa điểm về mặt an toàn cần thiết cho hệ thống lạnh và các bộ phận phụ trợ của hệ thống lạnh.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống lạnh mới, mở rộng hoặc cải biến các hệ thống hiện có và các hệ thống đã sử dụng, được chuyển tới và vận hành ở một địa điểm khác. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho trường hợp chuyển đổi một hệ thống sang sử dụng một môi chất lạnh khác.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 6104-1:2015 (ISO 5149-1:2014), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường - Phần 1: Định nghĩa, phân loại và tiêu chí lựa chọn;

TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường - Phần 2: Thiết kế, xây dựng, th nghiệm, ghi nhãn và lập tài liệu;

TCVN 6719 (ISO 13850), An toàn máy - Dừng khẩn cấp - Nguyên tắc thiết kế;

TCVN 7447-1 (IEC 60364-1), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản, đánh giá các đặc tính chung, định nghĩa);

IEC 60204-1, Safety of machinery - Electrical equipment of machines - General requirements (An toàn máy - Thiết bị điện của máy - Yêu cầu chung);

IEC 60364-5, Electrical installations of buildings - Part 5: Selection and erection of electrical equipment (Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 6104-1 (ISO 5149-1).

4  Xác định địa điểm lắp đặt thiết bị lạnh

4.1  Quy định chung

Thiết bị lạnh có thể được đặt ở vị trí bên ngoài tòa nhà ở ngoài trời, trong một buồng máy được chỉ định, trong các khu vực có người, hoặc trong các khu vực không có người và không được chỉ định làm buồng máy.

Thiết bị lạnh có thể được đặt trong một buồng được thông gió do nhà sản xuất cung cấp. Các yêu cầu về buồng này được cho trong TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), 5.2.17.

4.2  Thiết bị lạnh được lắp đặt ngoài trời

Các thiết bị lạnh được lắp đặt ở ngoài trời phải được bố trí để tránh rò rỉ môi chất lạnh vào tòa nhà hoặc gây nguy hiểm cho người. Nếu được lắp đặt trên mái nhà, môi chất lạnh không được chảy qua mái vào bất cứ lỗ, ô cửa, cửa sập hoặc khe hở tương tự nào dùng để lấy gió tươi trong trường hợp có rò rỉ. Khi trang bị mái che cho thiết bị lạnh được lắp đặt ở ngoài trời thì mái che này phải có thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức.

Một phòng ở đó ít nhất một trong các tường dài hơn được mở thông ra không khí bên ngoài bằng các cửa chớp có diện tích mở thông 75 % và chiếm ít nhất là 80 % bề mặt tường (hoặc tương đương nếu có nhiều hơn một tường hướng ra ngoài trời) được xem như ở ngoài trời.

4.3  Thiết bị lạnh được lắp đặt trong một buồng máy

Khi một buồng máy được lựa chọn làm địa điểm lắp đặt thiết bị lạnh thì buồng máy này phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong 5.1 đến 5.14. Khi lượng nạp môi chất lạnh cao hơn các giới hạn thực tế được quy định trong TCVN 6104-1 (ISO 5149-1) thì hệ thống lạnh này phải được lắp đặt trong một buồng máy chuyên dùng, trừ khi các nguồn đánh lửa (cháy) trong buồng máy đáp ứng các yêu cầu của 5.3, 5.4 và 5.14.4.

CHÚ THÍCH 1: Cũng có thể cần đến các yêu cầu bổ sung cho các hệ thống lạnh chứa các môi chất lạnh R-717, hoặc các môi chất lạnh B2L, B2, B3, A2L, A2 và A3 khác như đã quy định trong 5.12.

CHÚ THÍCH 2: Khi nhà ở xung quanh thiết bị lạnh đủ rộng cho người đi vào thì nhà ở được xem là một buồng máy và áp dụng các yêu cầu cho các buồng máy này.

4.4  Thiết bị lạnh được lắp đặt trong không gian có người

Phải tuân theo các yêu cầu được quy định trong TCVN 6014-1:2015 (ISO 5149-1:2014), Phụ lục A.

4.5  Thiết bị lạnh được lắp đặt trong các khu vực không có người và không được chỉ định là buồng máy

Nếu khu vực này được bít kín ngăn khỏi bất cứ khu vực có người nào thì các yêu cầu phải tuân theo là các yêu cầu cho một buồng máy. Nếu khu vực không thể được bít kín ngăn khỏi bất cứ không gian có người nào thì thiết bị lạnh phải được xem là được lắp đặt trong một không gian có người và phải áp dụng các yêu cầu cho các không gian này.

4.6  Thiết bị lạnh được lắp đặt trong một buồng được thông gió trong phạm vi một không gian có người

Buồng được thông gió chứa hệ thống lạnh phải có một ống thông gió do nhà sản xuất quy định. Ống phải có chiều dài không lớn hơn chiều dài do nhà sản xuất quy định và phải có số lượng chỗ uốn không lớn hơn số lượng chỗ uốn lớn nhất do nhà sản xuất quy định. Buồng có người trong đó lắp đặt buồng được thông gió phải có thể tích ít nhất là bằng 10 lần thể tích của buồng được thông gió và phải có đủ không khí bù để thay thế không khí được xả ra. Sự thông gió ra khỏi buồng phải đi ra không khí bên ngoài hoặc tới một buồng có thể tích nhỏ nhất được quy định trong TCVN 6104-1:2015 (ISO 5149-1:2014), 5.2.17 cho một không gian có người.

4.7  ng hoặc giếng kỹ thuật cho đường ống

Khi các cơ cấu chặn được vận hành bằng tay được lắp đặt trong một ống hoặc giếng kỹ thuật cho đường ống được thiết kế cho người chui vào thì ống hoặc giếng kỹ thuật phải có nhiều hơn một lối thoát sự cố. Ống kỹ thuật phải có chiều cao trần ít nhất là 1,2 m.

5  Buồng máy

5.1  Tiếp cận buồng máy và buồng máy chuyên dùng

Không nên sử dụng buồng máy như các không gian có người. Người chủ sở hữu hoặc người sử dụng tòa nhà phải bảo đảm rằng chỉ những người được đào tạo mới được phép tiếp cận buồng máy hoặc thiết bị chung để thực hiện công việc bảo dưỡng cần thiết. Nếu các buồng máy được chiếm giữ trong khoảng thời gian dài, ví dụ, được dùng như một không gian làm công việc bảo dưỡng tòa nhà thì các buồng máy này được xem như các không gian có người thuộc loại C “không gian có người được cho phép” được cho trong TCVN 6104-1(ISO 5149-1).

Buồng máy chuyên dùng không được sử dụng như không gian có người.

Theo TCVN 6104-4 (ISO 5149-4), khi buồng máy được sử dụng cho bảo dưỡng hoặc sửa chữa, một người được phép đã quen với sử dụng thiết bị bảo vệ khẩn cấp và các quy trình bảo vệ khẩn cấp nên có mặt gần buồng máy trong khoảng thời gian này để đề phòng trường hợp có sự cố khẩn cấp.

5.2  Thông gió từ buồng máy hoặc qua bung máy

Môi chất lạnh phải được ngăn ngừa không đi vào các phòng lân cận, cầu thang, sàn, lối đi dọc hoặc các hệ thống tiêu nước của tòa nhà. Khí thoát ra phải được dẫn ra ngoài nhà.

Dòng không khí không được đi vào một không gian có người qua một buồng máy, trừ khi không khí được dẫn và được che kín để ngăn ngừa môi chất lạnh rò rỉ đi vào dòng không khí.

5.3  Động cơ đốt trong và máy nén khí

Khi một chi tiết của động cơ đốt trong được đặt trong một buồng máy có chứa thiết bị lạnh, không khí dùng để đốt cháy cung cấp cho các động cơ đốt trong, nồi hơi hoặc không khí cung cấp cho các máy nén không khí phải được lấy từ một địa điểm không có khí môi chất lạnh. Nếu chi tiết này của thiết bị được lắp đặt trong một buồng máy, không khí dùng để đốt cháy cung cấp cho các động cơ đốt trong hoặc không khí cung cấp cho máy nén khi phải được dẫn từ bên ngoài nhà sao cho ngăn ngừa được môi chất lạnh rỏ rỉ đi vào buồng đốt.

5.4  Ngọn lửa h

Không cho phép có ngọn lửa hở trong các buồng máy hoặc buồng máy chuyên dùng, trừ các hoạt động hàn, hàn vẩy cứng hoặc các hoạt động tương tự với điều kiện là nồng độ môi chất lạnh được giám sát và đảm bảo sự thông gió đầy đủ. Các ngọn lửa hở này phải được kiểm soát.

CHÚ THÍCH: Khi môi chất lạnh trong thiết bị lạnh là R-744, có thể cho phép sử dụng ngọn lửa hở.

Phải có tốc độ thông gió đầy đủ cho hàn và hàn vẩy cứng, tính đến sự đốt cháy (các sản phẩm đốt cháy) của bất cứ môi chất lạnh nào có chứa trong buồng.

5.5  Bảo quản

Không được sử dụng các buồng máy cho bảo quản ngoại trừ các dụng cụ, các chi tiết dự phòng và dầu máy nén dùng cho thiết bị được lắp đặt. Bất cứ các môi chất lạnh và các vật liệu cháy được hoặc độc hại nào cũng phải được bảo quản theo yêu cầu của các quy định hiện hành.

5.6  Công tắc ngắt mạch khẩn cấp từ xa

Phải trang bị một công tắc ngắt mạch từ xa để dừng hệ thống lạnh ở bên ngoài phòng, gần buồng máy. Một công tắc tác động tương tự phải được đặt ở vị trí thích hợp bên trong phòng. Các công tắc phải đáp ứng các yêu cầu cho các công tắc khẩn cấp phù hợp với TCVN 6719 (ISO 13850) và IEC 60204-1.

5.7  Các cửa ở bên ngoài bung máy

Các cửa ở bên ngoài không được bố trí trong phạm vi 2 m cách các cầu thang cho lối thoát sự cố khẩn cấp của tòa nhà hoặc các cửa khác của tòa nhà, ví dụ, các cửa sổ, cửa ra vào, các cửa vào thông gió, v.v.

5.8  Đường ống và đường ống gió

Tất cả các đường ống và đường ống gió đi qua các tường, trần và sàn của các buồng máy phải được bít kín tại các chỗ đi qua tường, trần hoặc sàn. Việc bít kín phải đạt được tính chịu lửa ít nhất là tương đương với tính chịu lửa của các tường, trần hoặc sàn.

CHÚ THÍCH: Các ống xả từ các cơ cấu an toàn, van an toàn và nút chảy có thể khuyếch tán chất xả ra vào không khí bằng các phương tiện thích hợp nhưng phải cách xa bất cứ đường hút không khí nào cấp cho tòa nhà hoặc xả vào một số lượng đầy đủ vật liệu hấp thụ thích hợp.

Các cơ cấu an toàn dùng cho các môi chất lạnh thuộc nhóm A1 có thể xả vào buồng máy với điều kiện là lượng xả của hệ thống nhỏ hơn các giới hạn quy định trong Phụ lục A của TCVN 6104-1:2015 (ISO 5149-1:2014). Các quá trình xả môi chất lạnh này nên diễn ra sao cho không gây nguy hiểm cho người và tài sản.

5.9  Hệ thống chiếu sáng thông thường

Phải lựa chọn và bố trí hệ thống chiếu sáng cố định trong các không gian chứa thiết bị lạnh để cung cấp đủ ánh sáng cho vận hành an toàn. Mức và vị trí chiếu sáng phải theo yêu cầu của các quy định hiện hành. Các bóng đèn sợi đốt phải được bảo vệ bằng lớp phủ “an toàn chống vỡ tung tóe” (IPX4) trong các buồng máy chứa các hệ thống lạnh R-717.

5.10  Hệ thng chiếu sáng khẩn cấp

Phải trang bị một hệ thống chiếu sáng khẩn cấp cố định hoặc xách tay thích hợp để cho phép vận hành các cơ cấu điều khiển và sơ tán các nhân viên khi hệ thống chiếu sáng bình thường bị hư hỏng.

5.11  Kích thước và khả năng tiếp cận

Các kích thước của buồng máy phải cho phép dễ dàng lắp đặt thiết bị và có đủ không gian cho phục vụ, bảo dưỡng, vận hành, sửa chữa và tháo dỡ thiết bị lạnh, bao gồm cả không gian thích hợp cho những người mặc trang bị bảo vệ cá nhân.

Nếu cần thiết, phải có lối đi men (dàn thao tác) và các thang cố định để tránh phải đứng hoặc đi trên đường ống, các phụ tùng nối ống, các giá đỡ và kết cấu đỡ của chúng và các bộ phận trong quá trình vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa hệ thống lạnh.

Phải có chiều cao thông thủy ít nhất là 2 m bên dưới thiết bị được bố trí trên lối đi dọc và chỗ làm việc cố định.

CHÚ THÍCH: Chiều cao thông thủy được xác định là 2 m tính từ bề mặt của lối đi bộ.

5.12  Cửa ra vào, tường và ống thông gió

5.12.1  Các cửa ra vào và lỗ h

Buồng máy phải có cửa ra vào mở ra ngoài có số lượng đủ để bảo đảm cho mọi người có thể thoát ra trong tình trạng khẩn cấp.

Các cửa ra vào phải kín, tự đóng và được thiết kế sao cho có thể mở được từ bên trong (hệ thống chống hoảng loạn).

Các cửa ra vào phải có kết cấu chịu lửa ít nhất là 1 h khi sử dụng các vật liệu và kết cấu được thử phù hợp với các quy định hiện hành. Không được có các lỗ hở cho phép môi chất lạnh thoát ra, hơi mùi và tất cả các khí khác đi qua một cách không mong muốn tới các phần khác của tòa nhà.

5.12.2  Tình hung khẩn cấp

Phải có phương tiện để dễ dàng và ngay lập tức thoát ra khỏi buồng máy trong trường hợp xảy ra tình huống khẩn cấp.

Ít nhất phải có một lối thoát sự cố khẩn cấp trực tiếp mở ra ngoài trời hoặc dẫn đến một hành lang thoát sự cố khẩn cấp.

5.12.3  Tường, sàn và trần

Các tường, sàn và trần giữa phía bên trong của tòa nhà và buồng máy phải có kết cấu chịu được lửa ít nhất là 1 h và phải được bịt kín. Chúng phải được làm bằng các vật liệu và có kết cấu phù hợp với các quy định hiện hành.

5.12.4  Ống kỹ thuật (ống dịch vụ)

Ống kỹ thuật phải tuân theo các yêu cầu của các quy định hiện hành và phải được bít kín để giảm tới mức tối thiểu sự rò rỉ của môi chất lạnh thoát ra vào ống kỹ thuật và phải có cùng một độ bền chịu lửa như các tường và cửa ra vào. Các ống kỹ thuật bao gồm cả các đường đi bộ và các không gian bảo dưỡng có chứa đường ống dùng cho các môi chất lạnh cháy được hoặc độc hại phải được thông hơi ra một địa điểm an toàn để ngăn ngừa sự tích tụ nguy hiểm (nghĩa là vượt quá các giới hạn của TCVN 6014-1:2015 (ISO 5149-1:2014), A.1] của hơi trong trường hợp có rò rỉ.

Không được sử dụng các ống kỹ thuật cho thông gió hoặc không khí được điều hòa.

5.12.5  ng thông gió khn cấp

Kim loại tấm dùng cho các ống thông gió bình thường và khẩn cấp phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tương đương và được gá đỡ như đã yêu cầu. Sau khi lắp ráp, tất cả các mối ghép và mối nối phải được bít kín để giảm tới mức tối thiểu sự rò rỉ khí ra khỏi ống. Ống thông gió phải có cùng một độ bền chịu lửa như các cửa ra vào và các tường của buồng máy.

5.13  Thông gió

5.13.1  Quy định chung

Sự thông gió của buồng máy phải đủ cho các điều kiện vận hành bình thường và trong các tình trạng khẩn cấp.

Không khí từ buồng máy phải được thông ra bên ngoài nhà khi sử dụng thông gió cơ học trong trường hợp có sự thoát ra của môi chất lạnh do rò rỉ hoặc hư hỏng của các bộ phận. Hệ thống thông gió này phải độc lập đối với bất cứ hệ thống thông gió nào khác trên hiện trường.

Phải có phương tiện để cung cấp đủ không khí thay thế bên ngoài và phân phối tốt không khí này trên buồng máy để tránh các vùng chết. Các lỗ (cửa) cho không khí bên ngoài phải được bố trí để tránh sự quẩn gió lại vào trong buồng máy.

5.13.2  Thông gió cho các điều kiện vận hành bình thường hoặc khi bung máy có người làm việc

Thông gió phải phù hợp với các quy định hiện hành với tối thiểu là bốn lần thay đổi không khí trong một giờ khi buồng máy có người làm việc.

5.13.3  Thông gió cơ học khẩn cấp

Nếu cần phát hiện khí trong buồng máy, hệ thống thông gió cơ học khẩn cấp phải được kích hoạt bằng một đầu dò được bố trí trong buồng máy. Đầu dò phải theo quy định trong Điều 9.

Thông gió cơ học khẩn cấp cũng phải được trang bị hai cơ cấu điều khiển khẩn cấp độc lập, một được bố trí bên ngoài buồng máy và một ở bên trong buồng máy.

Trong trường hợp không thể đạt được tốc độ thông gió cần thiết, phải phát ra tín hiệu báo động bằng âm thanh và/hoặc ánh sáng và khi cần thiết phải ngắt các nguồn cung cấp điện.

5.13.4  Lưu lượng không khí yêu cầu cho thông gió cơ học khẩn cấp

Lưu lượng không khí thông gió cơ học khẩn cấp ít nhất phải là đại lượng thu được theo công thức (1):

V = 0,014m2/3                                                                             (1)

Trong đó

V là lưu lượng không khí, tính bằng mét khối trên giây (m3/s)

m là khối lượng của lượng nạp môi chất lạnh, tính bằng kilogam, trong hệ thống lạnh có lượng nạp lớn nhất, bất cứ phần nào của lượng nạp lại được bố trí trong buồng máy.

CHÚ THÍCH: 0,014 là hệ số chuyển đổi có đơn vị là (m3/s) (kg)-2/3.