Giỏ hàng

TCVN 6104-4:2015 - Phần 3

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

Phụ lục A

(Quy định)

Tháo dầu ra khỏi hệ thống lạnh

A.1. Quy định chung

Dầu phải được nhân viên thành thạo tháo ra một cách cẩn thận.

Trong quá trình tháo dầu, phòng phải được thông gió có hiệu quả. Cấm hút thuốc và có sự hiện diện của bất cứ ngọn lửa hở nào.

Khi tháo dầu ra khỏi các máy nén (hoặc các bình chứa) bằng nút tháo dầu, cần giảm áp suất trong máy nén (hoặc các bình chứa) đến áp suất khí quyển trước khi tháo nút.

Không được xả dầu vào các cống, rãnh, kênh, sông, mặt đất hoặc nước biển.

A.2. Hệ thống amoniac không hòa tan dầu

A.2.1. Quy định chung

Thường cả phía áp suất cao và phía áp suất thấp của hệ thống lạnh chứa amoniac được trang bị các bình chứa dầu có các van tháo để có thể lấy dầu được cuốn theo và được tích tụ ra khỏi hệ thống. Các lỗ tháo dầu phải được trang bị một van dừng và một van đóng nhanh ở cuối dòng hoặc một hệ thống gom dầu kiểu thùng chứa có bộ phận hãm để có thể tách ly khỏi phần của hệ thống lạnh chứa môi chất lạnh lỏng, thông hơi an toàn cho dầu có chứa môi chất lạnh và cách ly đường ống hơi trước khi dầu được tháo ra.

A.2.2 Quy trình tháo dầu

Áp suất của phần có chứa dầu được tháo ra phải cao hơn áp suất khí quyển, vì thế chỉ được tháo dầu trong quá trình xả băng hoặc khi hệ thống lạnh ở trạng thái đứng yên.

Nếu lỗ tháo dầu bị nghẽn lại, cần thiết phải chú ý thêm.

Bố trí hai van trên đường tháo dầu, một van được vận hành bằng tay và một van đóng nhanh. Nếu van đóng nhanh được mở một phần và không có dầu hoặc môi chất lạnh được phát ra thì van này phải được tháo ra, được làm sạch và lắp lại. Phải bảo đảm cho van vận hành bằng tay được đóng lại trong quá trình thực hiện thao tác này.

Dầu nên được tháo ra thường xuyên tại các điểm đã dự định cho mục đích này để tránh sự nhiễu loạn của điều khiển mức môi chất lạnh và mối nguy hiểm do va đập thủy lực mà quá trình tháo dầu gây ra.

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Các thông số kỹ thuật hướng dẫn cho môi chất lạnh tái chế

B.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về đặc tính đối với thiết bị tái chế môi chất lạnh halocarbon (và một số môi chất lạnh khác), nhưng xác nhận rằng đối với các mục đích chứng nhận thiết bị này chỉ có thẻ được thử với “các mẫu thử môi chất lạnh nhiễm bẩn tiêu chuẩn”, xem ISO 11650.

B.2. Trong thực tế, không thể lúc nào cũng mong đợi các môi chất lạnh được phục hồi chỉ để tái tạo các chất nhiễm bẩn tiêu chuẩn và hiện nay cũng không biết chắc được đang phải đối phó với các mức nào của các hệ thống nhiễm bẩn.

B.3. Tiêu chuẩn này không trực tiếp đưa ra các thông số kỹ thuật cho các môi chất lạnh tái chế, các thông số này trong bất cứ trường hợp nào vẫn còn phải xác định.

B.4. Người phục hồi môi chất lạnh có thể mong muốn so sánh các kết quả phân tích của môi chất lạnh tái chế với các thông số kỹ thuật của sản phẩm chưa qua sử dụng nên hiểu rằng môi chất lạnh tái chế không thể đáp ứng các thông số kỹ thuật của môi chất lạnh chưa qua sử dụng.

B.5. Cần chú ý tới khả năng thay đổi tính chất một cách đáng kể nếu các hỗn hợp môi chất lạnh được tái chế có các tỷ lệ khác so với hỗn hợp ban đầu (gốc) hoặc nếu các môi chất lạnh khác không nằm trong hỗn hợp ban đầu đã làm nhiễm bẩn hỗn hợp.

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

Xử lý và bảo quản môi chất lạnh

C.1. Quy định chung

Thông tin về xử lý và bảo quản được cho trong phụ lục này có thể được sử dụng khi không có các tiêu chí tương tự trong các quy định hiện hành.

Nên giảm tới mức tối thiểu tổn thất của các môi chất lạnh ra môi trường (khí quyển) trong quá trình xử lý và bảo quản môi chất lạnh.

C.2. X

C.2.1. Chỉ nên nạp môi chất lạnh vào các hệ thống lạnh sau khi đã thực hiện phép thử áp suất và phát hiện rò rỉ.

C.2.2. Các bình chứa môi chất lạnh không nên đầu nối với một hệ thống có áp suất cao hơn hoặc với đường ống có áp suất thủy lực của môi chất lạnh lỏng khi áp suất đủ để gây ra dòng chảy ngược và bình chứa.

Dòng chảy ngược của môi chất lạnh có thể dẫn đến các sai số nạp làm cho các bình chứa được nạp quá mức. Sau đó áp suất có thể tăng lên làm nổ bình chứa hoặc làm van an toàn, nếu có, mở ra.

C.2.3. Các đường ống nạp nên càng ngắn càng tốt và được trang bị các van hoặc các mối nối tự đóng để giảm tới mức tối thiểu các tổn thất của môi chất lạnh.

C.2.4. Môi chất lạnh được chuyển tới một hệ thống nên được đo bằng các thang đo khối lượng hoặc thể tích hoặc một thiết bị nạp theo thể tích. Khi nạp các hỗn hợp không đồng sôi, môi chất lạnh được nạp là môi chất lạnh lỏng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất môi chất lạnh.

Khi nạp cho một hệ thống, nên chú ý bảo đảm cho lượng nạp lớn nhất cho phép không bị vượt quá (xem C.2.7), vì trong số các vấn đề khác cần quan tâm, phải kể đến va đập thủy lực.

Nên ưu tiên thực hiện việc nạp môi chất lạnh ở phần có áp suất thấp của hệ thống. Mỗi điểm ở cuối dòng tính từ một van chặn đóng trong đường ống chất lỏng chính được xem như một điểm ở phía áp suất thấp.

C.2.5. Trước khi nạp môi chất lạnh vào một hệ thống nên xác nhận dung lượng của các bình chứa. Sự bổ sung một chất không thích hợp có thể gây ra nổ hoặc các sự cố khác.

C.2.6. Bình chứa môi chất lạnh nên được mở ra từ từ và cẩn thận. Các bình chứa môi chất lạnh nên được ngắt khỏi hệ thống ngay lập tức sau khi hoàn thành việc bổ sung hoặc lấy môi chất lạnh ra.

Không nên đập vào, làm rơi, ném bình chứa môi chất lạnh trên mặt đất hoặc phơi bình chứa môi chất lạnh trước bức xạ nhiệt trong quá trình bổ sung hoặc lấy môi chất lạnh ra.

Nên kiểm tra sự ăn mòn của các bình chứa môi chất lạnh.

C.2.7. Khi bổ sung môi chất lạnh cho một hệ thống, ví dụ sau khi sửa chữa, nên chú ý bổ sung với các lượng nhỏ để tránh nạp quá mức trong khi quan trắc các áp suất ở phía áp suất cao và phía áp suất thấp.

Khi nạp quá lượng nạp môi chất lạnh lớn nhất cho phép thì phải xả bớt về các bình chứa môi chất lạnh, các bình chứa nên được cân trong quá trình xả, nạp môi chất lạnh về và chú ý bảo đảm cho lượng nạp lớn nhất cho bình chứa không bao giờ được vượt quá mức. Không nên nạp vào bình chứa tới một điểm tại đó sự giãn nở của môi chất lạnh lỏng do hậu quả của tăng nhiệt độ có thể gây ra phá hủy. Khối lượng lớn nhất cho phép nên được ghi nhãn trên các bình chứa.

C.2.8. Các bình chứa môi chất lạnh nên có kết cấu đáp ứng các yêu cầu khác nhau cho các ứng dụng có thể nạp lại được theo các quy định hiện hành. Yêu cầu này bao gồm cả một cơ cấu an toàn được đặt đúng vào một bộ phận bảo vệ van.

C.2.9. Các bình chứa môi chất lạnh không nên nối với nhau bằng ống góp. Việc đấu nối này có thể dẫn đến việc xả, nạp môi chất lạnh không kiểm soát được gây ra sự nạp quá mức cho bình chứa lạnh nhất.

C.2.10. Khi nạp các bình chứa môi chất lạnh, không nên vượt quá khả năng chứa lớn nhất (khoảng 80 % chất lỏng theo thể tích ở nhiệt độ xấp xỉ 20 oC).

Khả năng chứa là một hàm số của thể tích bên trong của bình chứa và khối lượng riêng của môi chất lạnh thể lỏng ở nhiệt độ chuẩn (thường là 20 oC).

C.2.11. Chỉ nên chuyển các môi chất lạnh vào các bình chứa được ghi nhãn thích hợp, có áp suất danh nghĩa thích hợp vì các môi chất lạnh khác nhau có các áp suất bão hòa khác nhau.

C.2.12. Để tránh nguy hiểm của sự hòa trộn các loại và các cấp môi chất lạnh khác nhau, ví dụ, được tái chế, chỉ nên sử dụng bình chứa trước đây cho cấp môi chất lạnh này. Cấp của môi chất lạnh nên được ghi nhãn rõ ràng.

C.2.13. Khi chuyển môi chất lạnh từ một bình chứa sang một bình chứa khác, nên sử dụng các phương pháp an toàn và đã được phê duyệt.

Nên xác lập độ chênh áp giữa các bình chứa bằng cách làm lạnh bình chứa nhận hoặc sấy nóng bình chứa xả. Việc sấy nóng nên đạt được bằng sử dụng thiết bị sấy nóng bọc ngoài có giá trị đặt bộ điều chỉnh nhiệt ở 55 oC hoặc nhỏ hơn và một cầu chì nhiệt hoặc một bộ ngắt mạch nhiệt không tự cài đặt lại ở nhiệt độ tại đó áp suất bão hòa của môi chất lạnh không vượt quá 85 % giá trị đặt của cơ cấu an toàn dùng cho bình chứa.

Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được thông hơi môi chất lạnh từ bình chứa gom ra môi trường (khí quyển) để giảm áp suất.

Không nên đốt nóng bình chứa môi chất lạnh bằng các ngọn lửa hở, các bộ sấy nóng bức xạ hoặc các bộ sấy nóng tiếp xúc trực tiếp.

C.2.14. Nạp các chai chứa môi chất lạnh có các thang chia độ theo thể tích nên được trang bị van an toàn. Các chai này nên được nạp phù hợp với C.2.

Cho phép sử dụng dụng cụ đun nóng đặt chìm cho kiểu chai này mà không có cơ cấu giới hạn nhiệt độ nếu công suất đưa vào được hạn chế bằng một cơ cấu giới hạn dòng điện sao cho sự vận hành liên tục của dụng cụ đun nóng làm cho áp suất của chai chứa môi chất lạnh nhỏ hơn 85 % giá trị đặt của van an toàn, bất kể mức chất lỏng ở bên trong chai.

C.3. Bảo quản

C.3.1. Các bình chứa môi chất lạnh nên được bảo quản trong không gian đặc biệt thoáng mát, cách xa các rủi ro cháy, ánh sáng trực tiếp của mặt trời và cách xa các nguồn đốt nóng trực tiếp.

Các bình chứa được bảo quản ở ngoài nhà nên chịu được tác động của thời tiết và được bảo vệ chống bức xạ mặt trời.

C.3.2. Nên tránh các hư hỏng cơ học cho bình chứa và van của bình chứa bằng cách bốc dỡ vận chuyển cẩn thận. Ngay cả khi đã lắp bộ phận bảo vệ van cũng không lên làm rơi các bình chứa. Trong khu vực bảo quản, các bình chứa nên được giữ chắc chắn để tránh bị đổ hoặc rơi.

C.3.3. Van của bình chứa nên được đóng lại và đậy nắp khi không sử dụng bình chứa. Các đệm kín nên được thay thế khi có yêu cầu.

C.3.4. Môi chất lạnh có thể được bảo quản trong buồng máy chuyên dùng trong các bình chứa với điều kiện là số lượng môi chất lạnh không vượt quá 200 kg ngoại trừ các môi chất lạnh trong các bộ phận tạo thành một phần của hệ thống.

C.4. Điu khoản đặc biệt cho x lý hơi amoniac trong quá trình bảo dưỡng hoặc dừng máy

C.4.1. Quy định chung

Khi một phần của một hệ thống amoniac được mở ra để bảo dưỡng, sửa chữa hoặc tháo dỡ, amoniac phải được lấy đi khỏi hệ thống một cách an toàn. Các lượng nhỏ hơn amoniac (đến 10 kg) có thể thoát ra môi trường (khí quyển) phải tuân theo các quy định hiện hành. Vấn đề này phải được thực hiện an toàn và không gây tổn hại cho môi trường. Cũng có thể hấp thu hơi amoniac còn dư trong nước để giảm sự mất mát amoniac vào môi trường. Tuy nhiên việc làm này sẽ tạo ra một dung dịch amoniac ngậm nước và dung dịch này phải được xử lý cẩn thận và đưa đi khỏi địa điểm một cách an toàn.

C.4.2. Các gii hạn của sự hấp thụ hơi amoniac

Lượng amoniac ngậm nước lớn nhất được tạo ra trong suốt quá trình này nên là 200 I. Nồng độ của dung dịch không nên lớn hơn 30 %, theo đó lượng hơi amoniac lớn nhất có thể chiết được bằng phương pháp này là 60 kg. Tốt hơn là nồng độ của dung dịch được tạo ra bởi quá trình này không nên lớn hơn 10%.

CHÚ THÍCH: Một dung dịch amoniac ngậm nước 30 % có áp suất hơi là 1 bar áp suất tuyệt đối ở 25 oC. Các nồng độ cao hơn có thể phát ra hơi amoniac ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.

Nồng độ của dung dịch có thể được xác định bằng cách đo pH của dung dịch. Bảng C.1 giới thiệu các nồng độ của dung dịch.

Bảng C.1 - Nồng độ của dung dịch amoniac ngậm nước ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Thành phn khối lượng của dung dịch

1 %

5%

10%

30%

pH

11,7

12,2

12,4

13,5

Cũng có thể sử dụng tỉ trọng riêng của chất lỏng. Tỉ trọng riêng của dung dịch có thành phần khối lượng 28,5 % là 0,9.

C.4.3. Quy trình hấp thụ hơi amoniac

Trước khi bắt đầu công việc cần soạn thảo văn bản đánh giá rủi ro và công bố phương pháp. Bảo đảm rằng đã thực hiện các thông báo cần thiết (người quản lý địa điểm hoặc hiện trường, công nhân trong vùng lân cận và bên cạnh, khi thích hợp). Ước lượng số lượng amoniac được lấy đi. Để giảm số lượng tới mức tối thiểu, chuyển càng nhiều chất lỏng càng tốt vào các phần khác của hệ thống và sau đó giảm áp suất của phần hệ thống được mở ra bằng cách đấu một đường ống hơi từ điểm thông hơi tới phần áp suất thấp của hệ thống. Theo cách này, áp suất nên được giảm đi tới nhỏ hơn 5 bar theo áp kế, và tốt hơn là càng thấp càng tốt.

Ví dụ 1: 60 kg hơi amoniac có thể tích 12,6 m3 ở 5 bar và nhiệt độ 10 oC.

Ví dụ 2: 60 kg chất lỏng amoniac có thể tích 96 I ở 5 bar và nhiệt độ 10 oC.

Bảo đảm rằng phải tuân theo các biện pháp đề phòng sau:

a) Sử dụng trang bị bảo vệ cá nhân thích hợp phù hợp với đánh giá rủi ro.

b) Đặt một thùng chứa nước thích hợp ở bên ngoài phòng tại một vị trí được thông gió tốt và an toàn. Thùng chứa nên có một cổ rộng, nhưng nên có nắp có thể ngăn ngừa chất lỏng tràn ra khi di chuyển thùng chứa. Thùng chứa nước được cố định chắc chắn sao cho không thể di chuyển được trong quá trình vận hành.

c) Sử dụng một ống mềm được lắp với van một chiều để bảo đảm cho nước không thể đi vào hệ thống lạnh. Lắp ống mềm đến van thông hơi của hệ thống.

d) Đổ đầy nước vào thùng chứa tối đa bằng 75 % tổng thể tích của thùng (lượng nước tối đa là 200 I).

e) Cố định chắc chắn đầu ra của ống mềm ở bên dưới mực nước.

f) Mở dần dần van thông hơi.

g) Giám sát thùng chứa nước để bảo đảm rằng các tia phun không tràn ra và ống mềm hoặc bình chứa không bị lỏ Phản ứng hấp thụ là rất mạnh mẽ và sinh ra nhiệt làm cho nước nóng lên. Sẽ có mùi rất nặng của amoniac trong vùng lân cận.

h) Không di rời thùng chứa nước hoặc van thông hơi mà không có người trông nom trong mọi thời điểm. Nếu van thông hơi ở bên trong phòng thì ít nhất phải có hai người trông nom tại mọi thời điểm.

i) Ngay khi không nhìn thấy bọt khí nữa tại đầu ra của ống mềm, đóng van thông hơi và tháo ống mềm. Thao tác này nhằm ngăn chặn nước dẫn qua ống xi phông vào hệ thống lạnh.

f) Khi áp suất của hệ thống giảm tới 1 bar, đóng van thông hơi và tháo ống mềm.

k) Thông hơi còn lại ra môi trường (khí quyển) theo cách an toàn và có kiểm soát.

Hệ thống có thể được mở ra nhưng phải coi chừng có thể vẫn còn có amoniac lồng trong các vùng thấp và hơi trong hệ thống có áp suất bằng áp suất khí quyển.

CHÚ THÍCH: Amoniac có áp lực rất mạnh với nước và hút nước vào hệ thống chênh áp đến một vài bar, nếu không có sự chú ý. Vì vậy cần thiết phải giám sát đầu ra của ống mềm và đóng nhanh van thông hơi.

C.4.4. Loại bỏ dung dịch amoniac ngậm nước

Dung dịch amoniac ngậm nước được sử dụng nhiều trong công nghiệp, bao gồm cả chất lỏng làm sạch cửa kính, chất khử NOx trong các lò nung và phân bón. Tuy nhiên, amoniac được thu hồi từ hệ thống lạnh có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu bôi trơn cho nên nó không đủ tinh khiết để được sử dụng cho các mục đích này. Nếu amoniac ngậm nước không chứa dầu và đủ tinh khiết để được sử dụng làm phân bón thì nên được pha loãng tới nồng độ nhỏ hơn tỷ phần khối lượng 10 % (pH 12,4, tỉ trọng riêng 0,96 ở 15 oC) và được áp dụng ở nồng độ không lớn hơn 20 l/m2.

Không nên đổ dung dịch amoniac ngậm nước vào các cống, mương tiêu nước mưa, sông, suối hoặc trên mặt đất có thể thoát nước ra sông, suối vì dung dịch này có tính độc hại cao đối với vật sống dưới nước. Dung dịch amoniac ngậm nước có thể được xả một cách có kiểm soát vào các cống rãnh thoát nước thải thông qua sự sắp xếp trước với công ty thoát nước thải. Công ty thoát nước thải có thể yêu cầu phải pha loãng hơn nữa đối với dung dịch này và họ cần phải có một khoảng thời gian để chuẩn bị máy móc thiết bị cho dung dịch amoniac. Nếu dung dịch amoniac được đưa đi khỏi hiện trường thì phải áp dụng các quy định hiện hành về di chuyển chất phế thải nguy hiểm.

Độ pH của dung dịch amoniac ngậm nước có thể được giảm đi bằng cách pha loãng với một dung dịch axit yếu hoặc bằng cách để bồn chứa dung dịch ngoài trời có lỗ hở và được thông gió tốt. Vị trí này không cho phép công chúng được tiếp cận.

 

Phụ lục D

(Tham khảo)

Kiểm tra trong sử dụng (tại chỗ)

D.1. Trong suốt tuổi thọ làm việc của hệ thống lạnh, cần thực hiện các kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các quy định hiện hành.

Thông tin về kiểm tra trong sử dụng được cho trong phụ lục này có thể được sử dụng khi các quy định hiện hành không đưa ra các tiêu chí tương tự.

Bảng 1 - Kiểm tra trong sử dụng

 

Kiểm tra

Thử

Điều

Bên ngoài bằng mắt

Ăn mòn

Thử áp suất cho hệ thống

Phát hin rò rỉ môi chất lạnh

Cơ cu an toàn

 

TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), Phụ lục A

Phụ lục E

 

 

Kiểm tra

D.2

x

x

x

x

 

D.3

x

 

x

x

 

D.4

x

xb

 

x

 

D.5

 

x

 

x

 

D.6

 

 

 

 

x

D.7

x

 

 

x

 

a Phía áp suất thấp của một hệ thống lạnh chịu áp suất vượt quá mức.

b Không dùng cho thiết bị mới.

D.2. Kiểm tra trong sử dụng được thực hiện sau khi làm việc có thể ảnh hưởng tới độ bền hoặc khi đã xảy ra thay đổi trong sử dụng hoặc khi thay sang môi chất lạnh khác ở áp suất cao hơn, hoặc sau khi dừng máy một thời gian dài hơn hai năm. Các bộ phận không phù hợp được thay. Không áp dụng các áp suất thử cao hơn áp suất thiết kế thích hợp cho các bộ phận.

D.3. Kiểm tra trong sử dụng được thực hiện sau khi sửa chữa hoặc có các thay đổi đáng kể hoặc mở rộng các hệ thống hoặc bộ phận.

CHÚ THÍCH: Nên hạn chế thử nghiệm cho các phần bị ảnh hưởng.

D.4. Kiểm tra trong sử dụng được thực hiện sau khi lắp đặt lại trên địa điểm khác.

D.5. Thử rò rỉ đối với hệ thống được thực hiện nếu có nghi ngờ thực sự về các rò rỉ tăng lên. Theo yêu cầu của điều này “được kiểm tra về rò rỉ” có nghĩa là thiết bị hoặc hệ thống được kiểm tra chủ yếu về rò rỉ khi sử dụng các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, tập trung vào các bộ phận của thiết bị hoặc hệ thống thường xảy ra rò rỉ nhiều nhất. Tần suất kiểm tra về rò rỉ thay đổi từ:

- 12 tháng một lần đối với các hệ thống nạp 3 kg môi chất lạnh hoặc lớn hơn, trừ các hệ thống kín nạp ít hơn 6 kg môi chất lạnh;

- Sáu tháng một lần đối với các hệ thống có chứa 30 kg môi chất lạnh hoặc lớn hơn;

- Ba tháng một lần đối với các hệ thống có chứa 300 kg môi chất lạnh hoặc lớn hơn.

Các hệ thống nên được kiểm tra về rò rỉ trong phạm vi một tháng sau khi rò rỉ đã được sửa chữa để bảo đảm rằng việc sửa chữa có hiệu quả.

Người vận hành các hệ thống nạp 3 kg môi chất lạnh hoặc lớn hơn như đã nêu trên, nên lưu giữ các hồ sơ về số lượng và loại môi chất lạnh cho hệ thống được lắp đặt, bất cứ lượng môi chất lạnh được bổ sung nào và số lượng môi chất lạnh được thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, phục vụ và loại bỏ lần cuối.

Người vận hành các hệ thống nạp 300 kg môi chất lạnh hoặc lớn hơn như đã nêu trên, nên lắp đặt các hệ thống chỉ báo rò rỉ. Các hệ thống chỉ báo rò rỉ này nên được kiểm tra ít nhất là 12 tháng một lần để bảo đảm sự vận hành đúng của chúng. Khi lắp đặt hệ thống chỉ báo rò rỉ thích hợp được vận hành đúng thì tần suất kiểm tra nên được giảm đi một nửa.

Không chấp nhận các tốc độ rò rỉ cao. Nên có hành động để loại bỏ mọi rò rỉ đã được phát hiện.

CHÚ THÍCH: Các đầu dò môi chất lạnh cố định không phải là các đầu dò phát hiện rò rỉ bởi vì chúng không xác định được vị trí rò rỉ.

D.6. Các cơ cấu an toàn được kiểm tra tại hiện trường là: các cơ cấu an toàn chuyển mạch (xem 5.3.3), các cơ cấu báo hiệu khẩn cấp và các hệ thống báo động được kiểm tra hàng năm, các cơ cấu an toàn bên ngoài được kiểm tra năm năm một lần.

D.7. Các van an toàn, đĩa nổ và nút chảy được kiểm tra bằng mắt phù hợp với 5.2.5, 5.2.7.2 và 5.2.7.3 của TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014) và được thử rò rỉ theo D.5.

D.8. Đối với các hệ thống thiết bị và các hệ thống trọn bộ như đã định nghĩa trong TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), kiểm tra trong sử dụng được thực hiện sau khi đã tiến hành các công việc sửa chữa. Nếu sự mất mát môi chất lạnh là hiển nhiên thì phải thử rò rỉ cho toàn hệ thống.

 

Phụ lục E

(Tham khảo)

Kiểm tra về ăn mòn

Có thể thực hiện kiểm tra về ăn mòn như sau:

a) Khi đường ống, các giá đỡ đường ống, các bộ phận và các giá đỡ bộ phận không được bọc cách nhiệt thì chúng nên được kiểm tra bằng mắt;

b) Nên kiểm tra bằng mắt đường ống được bọc cách nhiệt và các bộ phận nếu lớp cách ẩm bị hư hỏng hoặc nếu lớp cách ẩm không hoạt động như đã dự định;

c) Khi hệ thống đã không được sử dụng trong một thời gian.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 12100, Safety of machinery - General principles for design - Risk assessment and risk reduction (An toàn máy - Nguyên tắc chung cho thiết kế - Đánh giá rủi ro và giảm rủi ro)

[2] TCVN 6739 (ISO 817), Môi chất lạnh - Ký hiệu và phân loại về an toàn

[3] AHRI 700:2011, Specification for fluorocarbon refrigerants (Điều kiện kỹ thuật cho các môi chất lạnh fluorocarbon)

[4] AHRI Guideline N. Assignment of refrigerant container colors (Phân định các màu sắc cho các bình chứa môi chất lạnh)

[5] TCVN 6104-3 (ISO 5149-3), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường - Phần 3: Địa điểm lắp đặt