- Thử làm lạnh
5.1. Thử năng suất lạnh
5.1.1. Điều kiện chung
5.1.1.1. Tất cả các thiết bị trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này phải có năng suất lạnh và hệ số hiệu quả năng lượng được xác định theo các điều kiện của tiêu chuẩn này và được đánh giá ở điều kiện thử làm lạnh theo qui định trong Bảng 1. Tất cả các thử nghiệm phải thực hiện theo yêu cầu nêu ra trong Phụ lục A và các phương pháp thử được qui định trong Điều 7. Tất cả các thử nghiệm sẽ phải tiến hành ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.25. Công suất điện đầu vào dùng để đánh giá phải được đo trong suốt quá trình thử nghiệm.
5.1.1.2. Nếu nhà sản xuất thiết bị sử dụng máy nén biến tần mà không cung cấp thông tin về tần số chạy đầy tải và cánh đạt trạng thái đầy tải trong suốt quá trình thử, thiết bị sẽ phải hoạt động ở chế độ có thông số cài đặt cảm biến nhiệt hay bộ điều khiển nhiệt độ ở mức thấp nhất cho phép.
5.1.2. Điều kiện nhiệt độ
5.1.2.1. Các điều kiện thử qui định trong Bảng 1, các cột T1, T2, T3 được coi là các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn để xác định năng suất lạnh. Tiến hành ở một hoặc nhiều điều kiện tiêu chuẩn qui định trong Bảng 1 đối với thiết bị được dùng làm lạnh.
5.1.2.2. Thiết bị chế tạo chỉ dùng cho vùng khí hậu ôn hòa được qui định trong Bảng 1, cột T1, phải có năng suất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở điều kiện T1 và phải được ký trên nhãn là kiểu thiết bị T1.
5.1.2.3. Thiết bị chế tạo chỉ dùng cho vùng khí hậu lạnh được qui định trong Bảng 1, cột T2, phải có năng suất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở điều kiện T2 và phải được ký hiệu trên nhãn là kiểu thiết bị T2.
5.1.2.4. Thiết bị chế tạo chỉ dùng cho vùng khí hậu nóng được qui định trong Bảng 1, cột T3, phải có năng suất lạnh định mức được xác định bằng phép thử được tiến hành ở điều kiện T3 và phải được ký hiệu trên nhãn là kiểu thiết bị T3.
5.1.2.5. Thiết bị chế tạo để dùng cho hai hay nhiều vùng khí hậu được qui định trong Bảng 1, phải được ký hiệu trên nhãn là kiểu thiết bị (T1,T2 hoặc/và T3). Năng suất lạnh định mức tương ứng phải được xác định theo các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn được qui định trong Bảng 1.
5.1.3. Điều kiện về dòng không khí
5.1.3.1. Lượng không khí phòng thử thiết bị bên trong – Phương pháp thử bằng entanpi dòng khí
5.1.3.1.1. Thử nghiệm được tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn (xem Bảng 1) với áp suất tĩnh bằng 0 Pa được duy trì ở cửa cấp không khí của thiết bị với sự vận hành của máy lạnh. Lưu lượng khí sẽ được biểu diễn bằng đơn vị m3/s không khí tiêu chuẩn theo định nghĩa 3.3.
5.1.3.1.2. Các thiết bị đo dòng không khí được chế tạo theo yêu cầu riêng được qui định trong Phụ lục B, cũng như các điều khoản trong các phụ lục liên quan khác của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Ngoài ra có thể tham khảo hướng dẫn cho các thiết bị đo dòng khí trong ISO 3966 và ISO 5167-1.
Bảng 1 – Điều kiện đánh giá năng suất lạnh
Thông số | Điều kiện đánh giá tiêu chuẩn | ||
T1 | T2 | T3 | |
Nhiệt độ không khí vào phía giàn trong nhà: - Bầu (nhiệt kế) khô - Bầu (nhiệt kế) ướt |
27 oC 19 oC |
21 oC 15 oC |
29 oC 19 oC |
Nhiệt độ không khí vào phía giàn ngoài nhà: - Bầu (nhiệt kế) khô - Bầu (nhiệt kế) ướta |
35 oC 24 oC |
27 oC 19 oC |
46 oC 24 oC |
Nhiệt độ nước vào thiết bị ngưng tụ: - Cửa vào - Cửa ra |
30 oC 35 oC |
22 oC 27 oC |
30 oC 35 oC |
Tần số thửb | Tần số danh định | ||
Điện áp thử | Xem Bảng 2 | ||
T1 là các điều kiện đánh giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu ôn hòa. T2 là các điều kiện đánh giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu lạnh. T3 là các điều kiện đánh giá năng suất lạnh tiêu chuẩn cho khí hậu nóng. | |||
a Điều kiện nhiệt độ bầu ướt chỉ được yêu cầu khi thử giàn ngưng giải nhiệt dạng ngưng tụ bay hơi. b Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử ở cả hai tần số đó. |
Bảng 2 – Điện áp thử nghiệm tính năng và năng suất lạnh
Điện áp danh định (trên biển hiệu)a (V) | Điện áp thửb (V) |
90 đến 109 110 đến 127 180 đến 207 208 đến 253 254 đến 341 342 đến 420 421 đến 506 507 đến 633 | 100 115 200 230 265 400 460 575 |
a Nếu thiết bị hoạt động trên 2 điện áp danh định, ví dụ như 115/230 V và 220/440V, điện áp thử là 115 V và 230 V trong trường hợp đầu, và 230 V và 460 V cho trường hợp thứ hai. Nếu thiết bị hoạt động trên dải điện áp, ví dụ như 110 V đến 120 V hoặc 220 V đến 240 V, điện áp thử nghiệm tương ứng sẽ là 115 V và 230 V. Nếu thiết bị hoạt động trên các dải điện áp thuộc hai hoặc nhiều dải điện áp danh định qui định trong bảng này, điện áp danh định trung bình sẽ được dùng để xác định điện áp thử. VÍ DỤ: Thiết bị hoạt động trên dải điện áp 200 V đến 220 V, điện áp thử nghiệm sẽ là 230 V tương ứng với điện áp danh định trung bình là 210 V (xem cột bên trái). b Điện áp trong bảng này cũng được dùng cho cả trường hợp thử tính năng và công suất trong điều kiện làm lạnh và sưởi tối đa. |
5.1.3.2. Chất lượng không khí buồng thử thiết bị ngoài
Nếu như lưu lượng không khí đi qua thiết bị bên ngoài điều chỉnh được, khi đó các thử nghiệm sẽ được tiến hành với lưu lượng không khí hay tương ứng là tốc độ chạy của quạt gió được qui định bởi nhà sản xuất. Thiết bị không điều chỉnh được tốc độ quạt, tất cả các thử nghiệm sẽ được tiến hành ở chế độ lưu lượng không khí mặc định vốn có của thiết bị khi hoạt động với đầy đủ các phụ kiện sau: tất cả các phần tử trở lực nối với đầu vào, mái che và các đường ống dẫn môi chất hay các thiết bị phụ kèm theo như yêu cầu của nhà sản xuất trong điều kiện hoạt động thực tế thông thường. Sau lần thiết lập này, dòng không khí của thiết bị bên ngoài sẽ phải duy trì không đổi trong tất cả các thử nghiệm mô tả trong tiêu chuẩn này, ngoại trừ trường hợp do lưu lượng dòng khí trong phương pháp entanpi dòng không khí, cần lắp thêm thiết bị đo dòng (xem G.2.1).
5.1.4. Điều kiện thử
5.1.4.1. Điều kiện ban đầu
5.1.4.1.1. Thử nghiệm phải được tiến hành với điều kiện đã chọn mà không được thay đổi tốc độ quạt hoặc trở lực hệ thống để điều chỉnh lại sự thay đổi so với áp suất không khí tiêu chuẩn (xem 3.3).
5.1.4.1.2. Vị trí của lưới chắn, van gió, tốc độ quạt,… phải được cài đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có hướng dẫn của nhà sản xuất, lưới chắn, van gió, tốc độ quạt…phải được cài đặt để đạt được năng suất lạnh lớn nhất. Khi tiến hành thử ở các cài đặt khác phải ghi rõ kèm theo đánh giá năng suất lạnh.
5.1.4.1.3. Thiết bị tạo, duy trì điều kiện thử của phòng thử và thiết bị được thử sẽ hoạt động liên tục cho tới khi các điều kiện cân bằng đạt được như yêu cầu trong 7.3. Các điều kiện cân bằng phải duy trì ít nhất 1h trước khi lấy dữ liệu đánh giá năng suất lạnh.
5.1.4.2. Yêu cầu thử
Thử nghiệm để xác định năng suất nhiệt hiện, nhiệt ẩn, và năng suất làm lạnh tổng được xác định ở buồng thử thiết bị bên trong.
5.1.4.3. Thời gian thử
Dữ liệu được ghi trong các khoảng thời gian bằng nhau như trong 7.3.3. Việc ghi dữ liệu phải liên tục ít nhất 30 min và trong thời gian đó các dung sai qui định trong 7.3 phải được đáp ứng.
5.2. Thử làm lạnh tối đa
5.2.1. Điều kiện chung
Phải tiến hành thử thiết bị ở chế độ chạy đầy tải như qui định trong 3.25. Điện áp thử trong Bảng 3 phải được duy trì ở phần trăm đã qui định dưới điều kiện thử nghiệm. Ngoài ra, điện áp thử phải điều chỉnh sao cho điện áp tại thời điểm khởi động lại sau khi tắt máy theo yêu cầu của 5.2.4.2 không được nhỏ hơn 86% điện áp danh định. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh và công suất điện đầu vào.
5.2.2. Điều kiện về nhiệt độ
Các điều kiện trong Bảng 3 này sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thử nghiệm làm lạnh tối đa.
Bảng 3 – Điều kiện thử làm lạnh tối đa
Thông số | Điều kiện đánh giá tiêu chuẩn | ||
T1 | T2 | T3 | |
Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng: - Bầu khô - Bầu ướt |
32 oC 23 oC |
27 oC 19 oC |
32 oC 13 oC |
Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng: - Bầu khô - Bầu ướta |
43 oC 26 oC |
35 oC 24 oC |
52 oC 31 oC |
Tần số thửb | Tần số danh định | ||
Điện áp thử | a) ± 10% điện áp danh định với thiết bị hoạt động trên 1 điện áp; b) 90% điện áp thấp hơn và 110% điện áp cao hơn với thiết bị hoạt động trên 2 hoặc trên dải điện áp. | ||
a Điều kiện nhiệt độ bầu ướt chỉ được yêu cầu khi thử giàn ngưng giải nhiệt dạng ngưng tụ bay hơi. b Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó. |
5.2.3. Điều kiện về dòng không khí
Trong thử nghiệm làm lạnh tối đa, tốc độ quạt phía trong phòng phải được cài đặt như điều kiện trong 5.1.4.1.2.
5.2.4. Điều kiện thử
5.2.4.1. Điều kiện ban đầu
Thiết bị phải được cài đặt để đạt năng suất lạnh tối đa, nếu có các van thông gió và van xả khí thải thì phải đóng hoàn toàn.
5.2.4.2. Thời gian thử
Sau khi các điều kiện làm việc đã ổn định theo Bảng 3, thiết bị sẽ phải hoạt động liên tục trong 1h và thông số nhiệt độ không khí phù hợp với dung sai trong Bảng 12. Tiếp theo toàn bộ thiết bị được ngắt điện trong 3 min và được khởi động lại. Hoạt động của thiết bị sẽ được khởi động lại bằng các thiết bị điều khiển từ xa hoặc bằng các thiết bị khác tương tự. Quá trình thử nghiệm sẽ được tiếp tục tiến hành sau khi khởi động lại thiết bị trong thời gian 1h.
5.2.5. Yêu cầu về tính năng
5.2.5.1. Khi hoạt động ở điều kiện qui định trong Bảng 3, điều hòa không khí và bơm nhiệt phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) trong một thử nghiệm trọn vẹn, thiết bị phải vận hành không có bất kỳ hư hỏng nào;
b) các động cơ của thiết bị phải vận hành trong giờ thử đầu tiên và cơ cấu bảo vệ quá tải động cơ không được ngắt;
c) sau quá trình ngắt nguồn, thiết bị sẽ hoạt động trở lại trong 30 min và chạy liên tục trong 1 h trừ các trường hợp nêu trong 5.2.5.2 và 5.2.5.3.
5.2.5.2. Cơ cấu bảo vệ quá tải động cơ có thể ngắt trong vòng 5 min vận hành đầu tiên sau thời gian ngừng máy 3 min. Trong khoảng thời gian còn lại của 1 h thử, cơ cấu bảo vệ quá tải động cơ không được ngắt.
5.2.5.3. Đối với các mẫu thiết bị được thiết kế không tiếp tục hoạt động sau khi cơ cấu bảo vệ ngắt lần đầu trong 5 min đầu tiên, thiết bị có thể để ở trạng thái không hoạt động trong khoảng thời gian tối đa 30 min. Sau đó nó phải hoạt động liên tục trong 1h.
5.3. Thử làm lạnh tối thiểu, đặc tính đóng băng do tắc gió và chảy giọt
5.3.1. Điều kiện chung
Điều kiện thử nghiệm qui định trong Bảng 3 sẽ được sử dụng cho thử nghiệm này. Trong thử nghiệm, thiết bị sẽ hoạt động ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.25 trừ trường hợp nêu ra trong 5.3.3. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh, công suất điện.
5.3.2. Điều kiện nhiệt độ
Thử nghiệm này sẽ được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ trong Bảng 4.
5.3.3. Điều kiện về dòng không khí
Các cơ cấu điều khiển, tốc độ quạt, các van điều tiết gió, và lưới (ghi gió) của thiết bị phải được cài đặt để tạo ra băng tuyết nhiều nhất cho giàn bay hơi, miễn là việc cài đặt này không trái với hướng dẫn vận hành của nhà chế tạo.
5.3.4. Điều kiện thử
5.3.4.1. Điều kiện ban đầu
Thiết bị phải được khởi động và vận hành đến khi đạt được các điều kiện làm việc ổn định.
5.3.4.2. Thời gian thử
Sau khi các điều kiện làm việc của thiết bị đã được ổn định theo thông số qui định ở Bảng 4, thiết bị sẽ phải hoạt động liên tục trong khoảng thời gian 4 h và phù hợp với dung sai trong Bảng 12. Thiết bị được phép dừng và chạy theo điều khiển của thiết bị tự động bảo vệ, nếu thiết bị này có trong máy lạnh được thử nghiệm.
Bảng 4 – Điều kiện thử làm lạnh tối thiểu, đông lạnh và băng tuyết
Thông số | Điều kiện thử tiêu chuẩn | |
T1 và T2 | T3 | |
Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng: - Bầu khô - Bầu ướt |
21 oC 15 oC |
21 oC 15 oC |
Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng: - Bầu khô - Bầu ướt |
21 oC - |
10 oC - |
Tần số thửb | Tần số danh định | |
Điện áp thử | Xem Bảng 2 | |
a Thiết bị có 2 tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả 2 tần số đó. |
5.3.5. Yêu cầu về tính năng
5.3.5.1. Thiết bị phải vận hành khi các điều kiện làm việc ổn định không có bất cứ hư hỏng nào.
5.3.5.2. Tại cuối giai đoạn 4h của thử nghiệm, băng tuyết bám trên giàn ống giàn lạnh không được bao phủ quá 50% diện tích bề mặt hoặc không được làm lưu lượng không khí giảm trên 25%. [Nếu đo lưu lượng thể tích không khí bằng dụng cụ kiểm tra như quạt thải (như trong Hình B.1), tốc độ quạt thải và vị trí van gió trên đường ống thổi phải được duy trì áp suất tĩnh bằng 0 trong suốt giai đoạn 4 h]. Nếu thiết bị thử và dụng cụ kiểm tra không cho phép quan sát trực tiếp giàn ống trong và nếu không thể đo lưu lượng không khí giàn trong, thử nghiệm phải đáp ứng được yêu cầu trong 5.3.5.3.
5.3.5.3. Trong suốt giai đoạn 4h, nhiệt độ trung bình của từng cụm giàn ống lạnh hoặc áp suất hút phải được đo sau mỗi khoảng thời gian không dài hơn 1 min. Sau khi khởi động 10 min, các cơ cấu an toàn không được ngắt trong 4 h vận hành. Các thông số được đo, 10 min sau khi bắt đầu quá trình thử nghiệm trong vòng 4 h được coi là các giá trị ban đầu. Nhiệt độ bão hòa đầu hút máy nén được tính thông qua việc đo áp suất đầu hút máy nén.
a) Nếu máy nén (hoặc các máy nén) không TẮT tự động trong quá trình thử nghiệm, và nếu đo nhiệt độ trung bình cụm giàn ống thì nhiệt độ duy trì ở mức không thấp hơn 2 oC so với giá trị ban đầu với mỗi cụm ống trong khoảng thời gian hơn 20 min liên tục, hoặc
nếu đo áp suất đường hút thì nhiệt độ bão hòa tương ứng với áp suất hút đo được duy trì ở mức không thấp hơn 2 oC so với giá trị ban đầu trong khoảng thời gian hơn 20 min liên tục.
b) Nếu máy nén (hoặc nhiều máy nén) TẮT/BẬT tự động trong quá trình thử nghiệm, và
nếu đo nhiệt độ trung bình cụm giàn ống, trong 10 min sau khi bắt đầu mỗi quá trình BẬT trong suốt quá trình thử nghiệm không thấp hơn 2 oC so với giá trị ban đầu, hoặc
nếu áp suất ống hút đo được thì nhiệt độ bão hòa tương ứng với áp suất hút trong 10 min sau khi bắt đầu mỗi quá trình BẬT trong suốt quá trình thử nghiệm không thấp hơn 2 oC so với nhiệt độ hút bão hòa ban đầu.