Giỏ hàng

TCVN 6576:2013 - Phần 4

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

5.4. Thử nghiệm đặc tính đóng băng do tắc khí

5.4.1. Điều kiện chung

Thử nghiệm này diễn ra ngay sau khi thử nghiệm làm lạnh tối thiểu và đóng băng tắc gió với điều kiện hoạt động được qui định trong Bảng 4. Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị được hoạt động ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.5 trừ trường hợp nêu trong 5.4.3. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh cũng như công suất điện.

5.4.2. Điều kiện nhiệt độ

Điều kiện nhiệt độ của thử nghiệm này được đưa ra trong Bảng 4.

5.4.3. Điều kiện về dòng không khí

Cửa hút không khí vào giàn lạnh sẽ được che kín hoàn toàn với không khí bên ngoài, để cố gắng làm nghẽn hoàn toàn thiết bị bay hơi bằng băng tuyết bám trên thành ống.

5.4.3.1. Điều kiện ban đầu

Điều kiện làm việc ổn định theo Bảng 4 và phù hợp với dung sai trong Bảng 12.

5.4.3.2. Thời gian thử nghiệm

Sau khi các điều kiện làm việc đã ổn định, thiết bị hoạt động trong thời gian 4 h. Thiết bị được phép dừng và tự chạy lại dưới tác động của thiết bị điều khiển bảo vệ, nếu có. Tại cuối chu kỳ thử nghiệm 4 h, thiết bị sẽ dừng và cửa gió vào được mở ra cho đến khi băng tuyết tan hết. Sau đó thiết bị được hoạt động lại với tốc độ quạt tối đa trong 5 min.

5.4.4. Yêu cầu về tính năng

Trong suốt quá trình thử nghiệm diễn ra, băng không được rơi khỏi giàn ống và không được để nước chảy từ thiết bị ra phòng hoặc bị quạt thổi ra phòng.

5.5. Thử nghiệm kiểm soát sự ngưng tụ và đọng ẩm

5.5.1. Điều kiện chung

Các điều kiện được dùng khi thử kiểm soát sự ngưng tụ và đọng ẩm này được nêu trong Bảng 5. Thiết bị trong thử nghiệm này hoạt động ở chế độ đầy tải như qui định trong định nghĩa 3.25, trừ trường hợp nêu trong 5.5.3. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh hay công suất điện đầu vào.

5.5.2. Điều kiện về nhiệt độ

Điều kiện về nhiệt độ được nêu trong Bảng 5 dưới đây:

Bảng 5 – Điều kiện thử kiểm soát sự ngưng tụ và đọng ẩm

Thông số

Điều kiện thử tiêu chuẩn

Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

27 oC

24 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướta

 

27 oC

24 oC

Tần số thửb

Tần số danh định

Điện áp thử

Xem Bảng 2

a Không có yêu cầu về điều kiện nhiệt độ bầu ướt khi thử thiết bị ngưng tụ dạng ngưng tụ bay hơi.

b Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó.

5.5.3. Điều kiện về dòng không khí

Các cơ cấu điều chỉnh, quạt gió, các van điều tiết gió và lưới (ghi gió) của thiết bị phải được điều chỉnh tạo ra sự đọng ẩm nhiều nhất, miễn là sự điều chỉnh này không làm trái với hướng dẫn vận hành của nhà chế tạo.

5.5.4. Điều kiện thử

5.5.4.1. Điều kiện ban đầu

Sau khi thiết lập các điều kiện nhiệt độ qui định, thiết bị được khởi động có khay chứa nước ngưng được đổ đầy đến điểm chảy tràn và thiết bị phải được làm việc cho đến khi dòng nước ngưng chảy đều.

5.5.4.2. Thời gian thử

Thiết bị phải được hoạt động trong khoảng thời gian 4h.

5.5.5. Yêu cầu về tính năng

5.5.5.1. Khi vận hành các điều kiện thử qui định trong Bảng 5 không được có nước ngưng chảy nhỏ giọt, chảy tràn ra khỏi thiết bị.

5.5.5.2. Thiết bị thải nước ngưng vào bình ngưng không khí sẽ được bố trí sao cho tất cả nước ngưng không bị nhỏ xuống hay bị thổi vào phòng tránh làm ẩm phòng hay môi trường xung quanh.

6. Thử sưởi

6.1. Đánh giá năng suất sưởi

6.1.1 Điều kiện chung

6.1.1.1. Tất cả các thử nghiệm năng suất sưởi đều phải đáp ứng yêu cầu trong phụ lục A. Thử nghiệm được tiến hành bằng phương pháp (hoặc các phương pháp) và thiết bị đáp ứng được yêu cầu đưa ra trong 7.1 và 7.2.

6.1.1.2. Tránh sử dụng các điện trở để sưởi ấm không khí qua giàn trao đổi trong nhà, ngoại trừ dùng trong chu kỳ xả băng.

6.1.1.3. Việc thiết lập thử nghiệm này sẽ bao gồm cả việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt độ thay đổi qua giàn ống giàn trong. Nếu dùng phương pháp đo entanpi dòng không khí của giàn trong, các cảm biến nhiệt độ bầu khô dùng để đo năng suất nhiệt cũng được sử dụng. Nếu sử dụng phương pháp nhiệt lượng, sự thay đổi nhiệt độ có thể xác định bằng các cảm biến như trong Phụ lục C.

6.1.1.4. Các điều kiện thử qui định trong Bảng 6 được xem là các điều kiện đánh giá năng suất sưởi tiêu chuẩn.

6.1.1.5. Tất cả các thử nghiệm về năng suất sưởi trong Điều 6 đều phải được tiến hành ở chế độ hoạt động đầy tải của bơm nhiệt, như qui định trong 3.25.

6.1.1.6. Nếu thiết bị sử dụng máy nén biến tần mà nhà sản xuất bơm nhiệt không cung cấp tần số chạy đầy tải và cách để đạt được nó trong thời gian thử năng suất sưởi, thì bơm nhiệt phải hoạt động với cài đặt rơ le nhiệt hay bộ điều khiển ở mức nhiệt độ lớn nhất có thể.

Bảng 6 – Điều kiện thử để đánh giá năng suất sưởi

Thông số

Điều kiện thử tiêu chuẩn

Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt (lớn nhất)

 

20 oC

15 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng, H1:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

7 oC

6 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng, H2:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

2 oC

1 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng, H3:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

- 7 oC

- 8 oC

Tần số thửa

Tần số danh định

Điện áp thử

Xem Bảng 2

CHÚ THÍCH” Nếu quá trình xả băng xuất hiện trong quá trình thử năng suất sưởi ở điều kiện H1, H2, hoặc H3, thử nghiệm sẽ phải thực hiện ở điều kiện cả phương pháp dòng entanpi và phương pháp nhiệt lượng (xem Phụ lục C và Phụ lục D). Chi tiết được nêu trong Điều 7.

a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó.

6.1.2. Điều kiện nhiệt độ

6.1.2.1. Có ba điều kiện nhiệt độ khác nhau là H1, H2 và H3 được qui định trong Bảng 6.

6.1.2.2. Điều kiện nhiệt độ không khí trong Bảng 6 cấp vào giàn của thiết bị trong phòng sẽ được áp dụng cho tất cả các thử năng suất sưởi.

6.1.2.3. Tất cả các bơm nhiệt được đánh giá dựa trên điều kiện nhiệt độ H1. Thử năng suất nhiệt cũng được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ H2 hoặc H3 nếu nhà sản xuất yêu cầu đánh giá thiết bị ở một hoặc cả hai điều kiện nhiệt độ này.

6.1.2.4. Nếu bơm nhiệt được đánh giá hoạt động ở hai tần số hoặc trong vài trường hợp, nếu thiết bị có hai điện áp danh định thì thử năng suất sưởi ở nhiều hơn một điều kiện nhiệt độ. Bảng 6 (và Bảng 2) được dùng để xác định nếu thử năng suất sưởi thêm này được yêu cầu.

6.1.3. Điều kiện về dòng khí

6.1.3.1. Yêu cầu về cài đặt bơm nhiệt

Đối với phía giàn ngoài của bơm nhiệt, tất cả các phần tử trở lực lắp ở đầu vào, mái che, và các đường ống làm việc cũng như các thiết bị kèm theo bởi nhà sản xuất như khi lắp đặt thực tế được lắp đặt đầy đủ. Còn phía giàn trong của bơm nhiệt, vị trí tấm lưới lọc lụi, van gió, tốc độ quạt…cũng phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có hướng dẫn, chúng phải được lắp đặt sao cho cung cấp được công suất sưởi tối đa trong điều kiện thử H1. Các yêu cầu lắp đặt bơm nhiệt theo điều kiện thử H1 cũng được dùng cho các thử nghiệm ở điều kiện H2 hoặc H3. Khi thử nghiệm với các lắp đặt khác chúng phải được ghi cùng với kết quả đánh giá công suất sưởi.

6.1.3.2. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thử entanpi dòng không khí

Với mỗi lần thử nghiệm năng suất sưởi, áp suất tĩnh bên ngoài giàn trao đổi nhiệt của thiết bị phía trong duy trì ở mức 0 Pa. Tính toán năng suất sưởi nêu trong Phụ lục D, đơn vị lưu lượng thể tích dòng không khí giàn phía trong là m3/s hỗn hợp không khí – hơi ẩm. Vì mục đích báo cáo, nó được tính bằng đơn vị m3/s không khí tiêu chuẩn.

CHÚ THÍCH 1: Các thiết bị đo dòng khí hoạt động theo các yêu cầu trong Phụ lục B, cũng như các điều khoản trong các phụ lục tương ứng trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 2: Các hướng dẫn về các thiết bị đo dòng khí có thể tham khảo trong ISO 3966 và ISO 5167-1.

6.1.4. Quá trình xả băng

6.1.4.1. Không được phép tắt điều khiển xả băng tự động. Sự điều khiển xả băng chỉ có thể tắt khi chu kỳ xả băng thủ công đã được cài đặt trước.

6.1.4.2. Nếu bơm nhiệt tắt động cơ quạt giàn phía trong trong quá trình xả băng, dòng không khí qua giàn ống của giàn trong sẽ bị dừng lại.

6.1.5. Quy trình thử nghiệm – Yêu cầu chung

6.1.5.1. Quy trình thử nghiệm gồm ba giai đoạn: Giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu, giai đoạn cân bằng, và giai đoạn lấy số liệu. Thời gian của giai đoạn lấy số liệu phụ thuộc vào chế độ hoạt động của bơm nhiệt là ổn định hay không ổn định. Ngoài ra, trong trường hợp chế độ hoạt động không ổn định, thời gian lấy dữ liệu của phương pháp entanpi dòng không khí (xem 6.1.11.5) khác với phương pháp buồng nhiệt lượng (xem 6.1.11.6).

6.1.5.2. Phụ lục L thể hiện hầu hết các thử nghiệm khác nhau khi thử năng suất sưởi.

6.1.6. Giai đoạn điều kiện ban đầu

6.1.6.1. Các thiết bị tạo và duy trì điều kiện cho phòng thử và bơm nhiệt được thử hoạt động cho tới khi các thông số về nhiệt độ của buồng thử đạt dung sai, được qui định trong 7.3 được ít nhất 10 min.

6.1.6.2. Chu kỳ xả băng có thể kết thúc ở giai đoạn điều kiện ban đầu. Nếu quá trình này xảy ra, bơm nhiệt phải hoạt động ở chế độ sưởi ít nhất 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc, trước khi xả băng kết thúc, trước khi bắt đầu giai đoạn cân bằng.

6.1.6.3. Tại điều kiện nhiệt độ H2 và H3, ở cuối giai đoạn điều kiện ban đầu nên thực hiện chu kì xả băng tự động hoặc bằng thủ công.

6.1.7. Giai đoạn cân bằng

6.1.7.1. Giai đoạn cân bằng hoàn thành trong 1h.

6.1.7.2. Trừ trường hợp nêu trong 6.1.11.3, khi bơm nhiệt hoạt động, phải đảm bảo các dung sai nằm trong giới hạn nêu trong 7.3.

6.1.8. Giai đoạn lấy số liệu

6.1.8.1. Giai đoạn lấy số liệu được thực hiện ngay sau giai đoạn cân bằng.

6.1.8.2. Số liệu được lấy theo qui định trong 7.1 phụ thuộc vào phương pháp thử nghiệm. Nếu sử dụng phương pháp buồng nhiệt lượng kế, năng suất sưởi được tính toán theo Phụ lục C. Nếu sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí, năng suất sưởi được tính toán theo Phụ lục D. Với mỗi phương pháp thử qui định trong 7.1.3.1, năng suất sưởi được tính toán theo các phụ lục tương ứng.

6.1.8.3. Công tơ điện hoặc hệ thống đo công suất điện (W/h) được dùng để đo năng lượng điện cấp vào thiết bị. Trong chu kì xả băng và trong 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc, thời gian lấy mẫu của hệ thống đo là 10 s hoặc nhỏ hơn.

6.1.8.4. Trừ các trường hợp thuộc qui định trong 6.1.8.3 và 6.1.8.5 còn số liệu phải được đo và ghi lại trong khoảng thời gian tối đa là 30 s.

6.1.8.5. Trong chu kì xả băng, cộng thêm 10 min sau khi quá trình xả băng kết thúc, để đảm bảo độ chính xác cho số liệu lấy được sử dụng cho tính toán năng suất sưởi của bơm nhiệt, tần suất lấy mẫu phải diễn ra nhanh hơn, trong các khoảng thời gian tối đa là 10 s. Với phương pháp entanpi dòng không khí, số liệu lấy mẫu này còn bao gồm cả sự thay đổi nhiệt độ bầu khô của buồng thử thiết bị bên trong. Với phương pháp nhiệt lượng, số liệu lấy mẫu bao gồm cả việc xác định thông số về năng suất nhiệt của buồng thử thiết bị bên trong.

6.1.8.6. Với bơm nhiệt tự động ngắt quạt trong quá trình xả băng, khi sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí, lượng nhiệt tích lũy hoặc sự thay đổi nhiệt độ bầu khô giàn phía trong sẽ phải coi như bằng không khí quạt không hoạt động. Khi sử dụng phương pháp buồng nhiệt cân bằng, lượng nhiệt này vẫn được tính vào tổng năng suất khi quạt bên trong tắt.

6.1.8.7. Đối với phương pháp entanpi dòng không khí và phương pháp buồng nhiệt lượng, hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bầu khô của không khí vào và ra giàn trao đổi nhiệt phía trong đều được đo. Trong mỗi lần lấy số liệu trong khoảng thời gian cách nhau 5 min, chênh lệch nhiệt độ trung bình ∆Ti (T) đều phải tính toán. Hiệu nhiệt độ trung bình trong 5 min đầu ∆Ti (T=0) của giai đoạn này được lưu lại để phục vụ mục đích tính toán sự thay đổi nhiệt độ ∆T biểu diễn bằng %, được thể hiện trong công thức (1):

 (1)

6.1.9. Quy trình thử ở chu kỳ xả băng (tự động hay thủ công) cuối giai đoạn điều kiện ban đầu

6.1.9.1. Nếu ∆T vượt quá 2,5% trong suốt 35 min của giai đoạn lấy số liệu, thử năng suất sưởi được xem như thử ở chế độ không ổn định (xem 6.1.11). Hơn nữa, khi bơm nhiệt bắt đầu quá trình xả băng trong giai đoạn cân bằng hoặc trong 35 min đầu của giai đoạn lấy số liệu, thử năng suất sưởi cũng được coi như thử ở chế độ không ổn định.

6.1.9.2. Nếu các điều kiện trong 6.1.9.1 không xảy ra và dung sai thử thỏa mãn như trong 7.3 trong cả hai giai đoạn cân bằng và 35 min lấy số liệu thì thử nghiệm được coi là thử nghiệm ổn định. Thử nghiệm ổn định được xác định sau 35 min lấy số liệu.

6.1.10. Quy trình thử ở chu kỳ xả băng không kết thúc giai đoạn điều kiện ban đầu

6.1.10.1. Nếu bơm nhiệt bắt đầu chu kỳ xả băng trong giai đoạn cân bằng hoặc trong 35 min đầu của giai đoạn lấy số liệu, thử năng suất nhiệt bắt đầu lại như trong 6.1.10.3.

6.1.10.2. Nếu ∆T vượt quá 2,5% trong suốt 35 min đầu của giai đoạn lấy số liệu, thử nghiệm phải bắt đầu lại theo qui định trong 6.1.10.3. Trước khi khởi động lại, phải chờ tới khi quá trình xả băng xuất hiện. Quá trình này có thể bắt đầu bằng phương pháp thủ công hoặc chờ tới khi bơm nhiệt bắt đầu xả băng tự động.

6.1.10.3. Nếu các hiện tượng trong 6.1.10.1 hoặc 6.1.10.2 xảy ra, quá trình khởi động lại sẽ bắt đầu sau đó 10 min sau khi quá trình xả băng hoàn thành với một giai đoạn cân bằng kéo dài hàng giờ mới. Lần thử thứ hai này thực hiện tuân thủ theo qui định của 6.1.7 và 6.1.8 và quy trình trong 6.1.9.

6.1.10.4. Nếu các hiện tượng trong 6.1.10.1 hoặc 6.1.10.2 không xảy ra và thử nghiệm đáp ứng được yêu cầu trong 7.3 trong cả giai đoạn cân bằng và 35 min đầu lấy số liệu, thử nghiệm được xem như là thử nghiệm trong điều kiện ổn định và thử nghiệm này kết thúc sau 35 min lấy số liệu.

6.1.11. Quy trình thử trong điều kiện không ổn định

6.1.11.1. Khi thử năng suất sưởi được xem như thử nghiệm không ổn định như đã nêu trong 6.1.9.1, các hiệu chỉnh từ 6.1.11.2 tới 6.1.11 được áp dụng cho trường hợp này.

6.1.11.2. Trong tất cả các trường hợp thử nghiệm, dòng không khí của giàn phía ngoài bơm nhiệt được giữ bình thường, không bị xáo trộn. Nếu có thể, các dụng cụ cho thử entanpi giàn phía ngoài được tháo ra và thử năng suất sưởi không ổn định khởi động lại từ giai đoạn điều kiện ban đầu như trong 6.1.6.

6.1.11.3. Dung sai trong Bảng 7 phải đạt được trong cả giai đoạn cân bằng và giai đoạn lấy số liệu. Các sai số thử nghiệm được qui định trong hai khoảng thời gian phụ. Khoảng H bao gồm các số liệu được lấy trong mỗi khoảng sưởi ấm trừ 10 min đầu sau khi chu kì xả băng kết thúc. Khoảng D bao gồm các số liệu lấy trong mỗi chu trình xả băng cộng thêm 10 min sau khi quá trình sưởi ấm bắt đầu.

6.1.11.4. Dung sai trong Bảng 7 được xác định trong suốt giai đoạn cân bằng và giai đoạn lấy số liệu. Tất cả các số liệu trong mỗi khoảng H và D đều được dùng để đánh giá theo điều kiện dung sai trong Bảng 7. Số liệu từ hai hoặc nhiều khoảng H hoặc D được đánh giá riêng biệt với Bảng 7. Từ đó đánh giá sự thỏa mãn của số liệu lấy được trong từng khoảng thời gian thử nghiệm phụ một cách riêng biệt.

6.1.11.5. Nếu sử dụng phương pháp entanpi dòng không khí cho giàn trong, giai đoạn lấy số liệu kéo dài 3 h hoặc tới khi hoàn thành 3 chu kì, không kể chu kỳ đầu tiên. Nếu sau 3 h bơm nhiệt đang trong chu kì xả băng thì phải đợi chu trình xả băng kết thúc trước khi hoàn thành quá trình lấy số liệu. Một chu trình bao gồm một giai đoạn sưởi ẩm và một giai đoạn xả băng hay từ chu kì xả băng này đến chu kì xả băng tiếp theo.

6.1.11.6. Nếu sử dụng phương pháp buồng nhiệt lượng kế, giai đoạn lấy số liệu kéo dài 6 h hoặc tới khi hoàn thành 6 chu kì, không kể chu kì đầu tiên. Nếu sau 6 h bơm nhiệt đang trong chu kì xả băng thì phải đợi chu kì xả băng kết thúc trước khi hoàn thành quá trình lấy số liệu. Một chu kì bao gồm một giai đoạn sưởi ẩm và một giai đoạn xả băng; từ kết thúc chu kì xả băng này đến kết thúc chu kì xả băng tiếp theo.

Bảng 7 – Sai lệch cho phép trong thử năng suất sưởi khi sử dụng quy trình thử trong chế độ không ổn định (T)

Số đo

Sai lệch của các giá trị trung bình cộng so với điều kiện thử qui định

Sai lệch lớn nhất của số đọc so với các điều kiện thử qui định

Ha

Db

Ha

Db

Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

- Bầu ước



± 0,6 oC

-



1,5 oC

-



± 1,0 oC

-



± 2,5 oC

-

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng:

- Bầu khô

- Bầu ước



± 0,6 oC

± 0,3 oC



± 1,5 oC

± 1,0 oC



± 1,0 oC

± 0,6 oC



± 5,0 oC

-

Điện áp thử

-

-

± 2%

± 2%

a Áp dụng cho bơm nhiệt hoạt động ở chế độ sưởi, trừ 10 min đầu ngay sau chu kì xả băng.

b Áp dụng cho trong chu kì xả băng và 10 min đầu sau chu kì xả băng hoàn thành khi bơm nhiệt hoạt động ở chế độ sưởi.

6.1.12. Kết quả thử năng suất sưởi

Năng suất nhiệt trung bình và công suất điện đầu vào trung bình đầu vào phải được tính toán theo 8.1.4. Với thử nghiệm không ổn định, các giá trị này được tính bằng các số liệu từ tổng số các chu trình hoàn thành đạt được trong giai đoạn lấy số liệu. Trong trường hợp không có chu trình nào hoàn thành trong suốt giai đoạn lấy số liệu, toàn bộ số liệu thu được trong giai đoạn này sẽ được dùng để tính toán (xem chi tiết trong 8.1.4.2).