Giỏ hàng

TCVN 6576:2013 - Phần 5

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

6.2. Thử sưởi tối đa

6.2.1. Điều kiện chung

Các điều kiện trong Bảng 8 được sử dụng trong quá trình thử sưởi tối đa. Thiết bị được thử trong thử sưởi tối đa phải được hoạt động ở chế độ đầy tải như định nghĩa 3.25. Điện áp thử trong Bảng 8 phải được duy trì ở mức sai lệch theo qui định trong suốt quá trình thử. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất nhiệt và công suất điện đầu vào.

Bảng 8 – Điều kiện thử sưởi tối đa

Thông số

Các điều kiện thử tiêu chuẩn

Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

 

27 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

24 oC

18 oC

Tần số thửa

Tần số danh định

Điện áp thử

a) 90% và 110% điện áp danh định trên biển hiệu

b) 90% điện áp nhỏ nhất và 110% điện áp cao nhất cho thiết bị có hai điện áp trên biển hiệu

a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó.

6.2.2. Điều kiện nhiệt độ

Các điều kiện về nhiệt độ được cho trong Bảng 8, phải được sử dụng trong suốt quá trình thử.

6.2.3. Điều kiện về dòng không khí

6.2.3.1. Thử sưởi tối đa được thực hiện ở chế độ cài đặt tốc độ quạt giàn phía trong như trong 5.1.4.1.2 trừ trường hợp nêu trong 6.2.4.1. Với bơm nhiệt chỉ có chiều sưởi, tốc độ quạt giàn phía trong sẽ được cài đặt như trong 6.1.3.1, trừ trường hợp nêu trong 6.2.4.1.

6.2.4. Điều kiện thử

6.2.4.1. Điều kiện ban đầu

Các bộ điều khiển thiết bị được cài đặt cho chế độ sưởi tối đa. Tất cả các van điều tiết thông gió và xả không khí được đóng lại, nếu có thể.

6.2.4.2. Thời gian thử

Thiết bị được vận hành trong 1 h sau khi đạt được nhiệt độ không khí qui định. Thiết bị được phép dừng và chạy theo điều khiển của bộ điều khiển tự động, nếu có.

6.2.4.3. Điều kiện chung

Thiết bị được vận hành trong 1 h sau khi đạt được nhiệt độ không khí qui định. Thiết bị được phép dừng và chạy theo điều khiển của bộ điều khiển tự động, nếu có.

6.3. Thử sưởi tối thiểu

6.3.1. Điều kiện chung

Phải sử dụng các điều kiện cho trong Bảng 9 cho thử nghiệm này. Thiết bị được thử phải hoạt động ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.25. Điện áp thử phải duy trì ở giá trị qui định dưới điều kiện thử. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất và công suất điện.

6.3.2. Điều kiện nhiệt độ

Các điều kiện nhiệt độ được cho trong Bảng 9.

6.3.3. Điều kiện về dòng không khí

Các bộ điều khiển thiết bị được cài đặt cho chế độ sưởi tối đa. Tất cả các van điều tiết thông gió và không khí xả được đóng lại, nếu có thể

6.3.4. Điều kiện thử

6.3.4.1. Điều kiện ban đầu

Thiết bị phải hoạt động trong vòng 1 h trong điều kiện nhiệt độ và điện áp nêu ra trong Bảng 9.

Bảng 9 – Điều kiện thử sưởi tối thiểu

Thông số

Điều kiện thử tiêu chuẩn

Nhiệt độ không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

 

20 oC

Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

- 7 oC

- 8 oC

Tần số thửa

Tần số danh định

Điện áp thửb

Xem Bảng 2

a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải thử nghiệm ở cả hai tần số đó.

b Thiết bị có hai điện áp danh định thì phải thử nghiệm ở điện áp cao hơn trong Bảng 2.

6.3.4.2. Thời gian thử

Sau khi thiết bị đạt tới điều kiện hoạt động cân bằng, các điều kiện này phải được duy trì trong 1 h.

6.3.5. Yêu cầu hoạt động

Bơm nhiệt sẽ hoạt động trong suốt quá trình thử nghiệm mà không bị ngắt bởi bất kỳ thiết bị bảo vệ nào.

6.4. Thử xả băng tự động

6.4.1. Điều kiện chung

Thử nghiệm này không cần thiết nếu không khí lạnh (dưới 18 oC) không bị thổi vào không gian điều hòa trong suốt chu kỳ xả băng. Thiết bị được thử hoạt động ở chế độ đầy tải như trong định nghĩa 3.25, trừ trường hợp nêu trong 6.4.3. Điều kiện về tần số thử và điện áp thử được cho trong Bảng 6. Thử nghiệm này không yêu cầu xác định năng suất lạnh và công suất điện.

6.4.2. Điều kiện nhiệt độ

Nhiệt độ không khí vào phía trong nhà được cài đặt theo qui định trong Bảng 6. Nhiệt độ không khí vào phía ngoài phòng được cài đặt theo qui định đối với điều kiện thử H2 trong Bảng 6.

6.4.3. Điều kiện về dòng không khí

Nếu nhà sản xuất cho phép, quạt gió phía trong phòng sẽ điều chỉnh ở tốc độ tối đa và quạt ngoài phòng ở tốc độ tối thiểu, nếu có thể điều chỉnh riêng rẽ. Tất cả các thông số khác được cài đặt theo qui định trong 6.1.3.1.

6.4.4. Điều kiện thử

6.4.4.1. Điều kiện ban đầu

Nếu nhà sản xuất cho phép, quạt gió phía trong phòng sẽ điều chỉnh ở tốc độ tối đa và quạt ngoài phòng ở tốc độ tối thiểu, nếu có thể điều chỉnh riêng rẽ. Tất cả các thông số khác sẽ được cài đặt theo yêu cầu trong 6.1.3.1.

6.4.5. Yêu cầu hoạt động

Trong suốt chu kì xả băng, nhiệt độ của không khí phía trong phòng thử thiết bị bên trong không được thấp hơn 18 oC trong thời gian quá 1 min.

7. Phương pháp thử và sai số của phép đo

7.1. Phương pháp thử

7.1.1. Yêu cầu chung

Thử năng suất lạnh sử dụng phương pháp buồng cân bằng nhiệt lượng (xem Phụ lục C) hay phương pháp entanpi dòng không khí (xem Phụ lục D) được tiến hành phù hợp với các yêu cầu thử trong Phụ lục A. Kết quả thử phải nằm trong giới hạn sai số của phép đo được thành lập trong 7.2.

7.1.2. Phương pháp cân bằng nhiệt lượng kế

7.1.2.1. Khi sử dụng phương pháp này để thử năng suất lạnh và thử năng suất sưởi ở chế độ ổn định, người ta đồng thời xác định năng suất của thiết bị bằng hai cách. Cách một xác định năng suất phía trong phòng, cách hai xác định năng suất phía ngoài phòng. Năng suất xác định được bằng các số liệu từ phía ngoài phòng sẽ được phép sai lệch 5% giá trị đạt được bằng số liệu từ phía trong để đảm bảo thử nghiệm đó có giá trị. Các điều kiện ổn định đạt được khi năng suất đo được tại mỗi khoảng thời gian 10 min không sai khác giá trị trung bình năng suất lạnh trong 30 min trước quá 2%.

7.1.3. Phương pháp entanpi dòng không khí phía trong phòng

7.1.3.1. Thử nghiệm năng suất lạnh và năng suất sưởi ở chế độ ổn định, kiểm chứng kết quả thu được bằng phương pháp entanpi dòng không khí. Để kiểm tra kết quả, người ta sử dụng một trong các phương pháp sau đây:

a) Phương pháp kiểm định máy nén (xem Phụ lục E);

b) Phương pháp entanpi dòng không khí môi chất lạnh (xem Phụ lục F);

c) Phương pháp entanpi dòng không khí không khí phía ngoài phòng (xem Phụ lục G);

d) Phương pháp kiểm tra lại nhiệt lượng phía trong phòng (xem Phụ lục H);

e) Thử nghiệm kiểm tra lại nhiệt lượng phía ngoài phòng (xem Phụ lục I);

f) Phương pháp thử nghiệm cân bằng nhiệt lượng (xem Phụ lục J).

CHÚ THÍCH: không được dùng Phụ lục J khi thử nghiệm kiểm tra bằng phòng thử nghiệm (xem J.1.1).

7.1.3.2. Sai số tối đa năng suất sưởi trong điều kiện hoạt động không ổn định (chu kỳ xả băng) xác định bằng phương pháp nhiệt lượng là 10%. Sai số của giá trị đo này ở mức tin cậy 95%.

7.1.3.3. Chấp nhận kết quả của thử lần sơ bộ so với lần thử xác nhận có sai số trong khoảng 5%.

7.1.4. Thử năng suất

Về chu trình làm lạnh, thử nghiệm này yêu cầu năng suất nhiệt ẩn phải được xác định bằng phương pháp nước ngưng lạnh (xem Phụ lục K). Kết quả thử nằm trong giới hạn độ không đảm bảo của phép đo trong 7.2

7.2. Độ không đảm bảo của phép đo

7.2.1. Độ không đảm bảo của phép đo không được vượt quá giá trị qui định trong Bảng 10.

7.2.2. Độ không đảm bảo của phép đo tối đa năng suất lạnh và sưởi xác định bằng phương pháp nhiệt lượng là 5%. Giá trị này được đo ở mức tin cậy 95%.

7.2.3. Độ không đảm bảo của phép đo tối đa năng suất sưởi và năng suất lạnh xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí là 10%. Giá trị này được đo ở mức tin cậy 95%.

7.3. Giới hạn sai lệch đối với thử làm lạnh và sưởi ở chế độ ổn định

7.3.1. Sai lệch cho phép lớn nhất của giá trị đo trong thử năng suất lạnh và sưởi ở chế độ ổn định được thể hiện trong cột 3 của Bảng 11. Khi biểu diễn bằng phần trăm, mức thay đổi lớn nhất cho phép là tỉ lệ phần trăm của giá trị trung bình của các số liệu thu được.

Bảng 10 – Độ không đảm bảo của phép đo

Đại lượng đo

Độ không đảm bảo của phép đoa

Nước:

- Nhiệt độ

- Hiệu nhiệt độ

- Lưu lượng thể tích

- Hiệu áp suất tĩnh

 

0,1 oC

0,1 oC

1%

5%

Không khí

- Nhiệt độ bầu khô

- Nhiệt độ bầu ướtb

- Lưu lượng thể tích

- Hiệu áp suất tĩnh bên ngoài

 

0,2 oC

0,2 oC

5%

5 Pa với áp suất ≤ 100 Pa

5 % với áp suất > 100 Pa

Các thông số nguồn điện đầu vào

0,5 %

Thời gian

0,2 %

Khối lượng

1,0%

Tốc độ

1,0%

Môi chất lạnh

2,0%

CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo của phép đo nhìn chung gồm nhiều thành phần. Một số kết quả có thể được đánh giá trên cơ sở phân bố thống kê các kết quả của hàng loạt các phép đo và có thể đặc trưng bằng các sai lệch chuẩn thực nghiệm. Việc đánh giá các thành phần có thể dựa trên kinh nghiệm hoặc các thông tin khác.

a Độ không đảm bảo của phép đo là giá trị đánh giá đặc trưng cho phạm vi các giá trị trong đó chứa các giá trị thực của đại lượng đo, dựa trên khoảng tin cậy 95% [xem TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3)].

b Giá trị này có thể được đo trực tiếp hoặc gián tiếp.

Bảng 11 – Sai lệch cho phép khi thử năng suất lạnh và sưởi ở chế độ ổn định

Giá trị đọc

Sai lệch của các giá trị trung bình cộng so với điều kiện thử qui định

Sai lệch lớn nhất số đo so với các điều kiện thử qui định

Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

± 0,3 oC

± 0,2 oCa

 

± 0,5 oC

± 0,3 oCa

Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài phòng:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

± 0,3 oC

± 0,2 oCa

 

± 0,5 oC

± 0,3 oCa

Điện áp

± 1%

± 2%

a Không áp dụng cho thử sưởi.

b Không áp dụng cho thử nghiệm năng suất lạnh, trừ trường hợp thiết bị thải nước ngưng từ giàn ngoài.

7.3.2. Sai lệch lớn nhất của giá trị trung bình quan sát được so với điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn hoặc điều kiện qui định được ghi trong cột 2 Bảng 11.

7.3.3. Khi thử nghiệm năng suất lạnh, nhiệt độ bầu khô và bầu ướt của không khí vào phía trong phòng và phía ngoài phòng sẽ được lấy trong những khoảng thời gian bằng nhau kéo dài ít hơn 1 min trong suốt giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu va giai đoạn lấy số liệu. Yêu cầu của việc lấy mẫu nhiệt độ bầu ướt của không khí vào phía ngoài phòng là không cho thiết bị thải nước ngưng ra bất kỳ nơi nào khác ngoài giàn trao đổi nhiệt ngoài phòng.

7.3.4. Khi thử nghiệm năng suất sưởi, nhiệt độ bầu khô của không khí vào phía trong phòng và nhiệt độ bầu khô và bầu ướt của không khí vào phía ngoài phòng được lấy mẫu trong những khoảng thời gian bằng nhau kéo không quá 30 s trong suốt giai đoạn điều kiện ban đầu và giai đoạn lấy số liệu. Như được nêu trong 6.1.8.5, tần suất lấy mẫu nhiệt độ bầu khô của phòng thử nghiệm thiết bị bên trong có thể thay đổi phụ thuộc theo chu kì xả băng khi dùng phương pháp entanpi dòng không khí.

7.3.5. Ngoại trừ các trường hợp ghi trong 7.3.3, tất cả các đại lượng ứng dụng trong Bảng 11 sẽ được lấy mẫu ở những khoảng thời gian bằng nhau kéo dài không quá 5 min trong suốt quá trình thử năng suất lạnh. Ngoại trừ các trường hợp ghi trong 7.3.4, tất cả các đại lượng ứng dụng trong Bảng 11 sẽ được lấy mẫu ở những khoảng thời gian bằng nhau kéo dài không quá 30 s trong suốt quá trình thử năng suất sưởi.

7.3.6. Giai đoạn lấy số liệu dùng để xác định năng suất nhiệt của thiết bị trong không gian điều hòa, các điều kiện trong Bảng 11 phải đạt được.

7.4. Giới hạn sai lệch khi thử tính năng

Sai lệch cho phép lớn nhất của từng giá trị thu được trong thử tính từ các điều kiện thử được đưa ra trong Bảng 12.

Bảng 12 – Sai lệch cho phép khi thử tính năng

Đại lượng đo

Sai lệch cho phép lớn nhất các số đọc từ các điều kiện thử tính năng qui định a

Nhiệt độ không khí:

- Bầu khô

- Bầu ướt

 

± 1,0 oC

± 0,5 oC

Nhiệt độ nước

± 0,5 oC

Điện áp

± 2%

a Không áp dụng trong các trường hợp thiết bị ngừng hoạt động, khi thay đổi tốc độ của động cơ máy nén hay từ khi xả băng bắt đầu tới hết 10 min sau khi kết thúc xả băng. Trong khoảng thời gian này, sai lệch nhiệt độ bầu khô cho phép là ± 2,5 oC đối với phía trong phòng và ± 5 oC đối với phía ngoài phòng.

8. Kết quả thử

8.1. Kết quả đo năng suất nhiệt

8.1.1. Qui định chung

Kết quả thử năng suất nhiệt phải biểu thị bằng định lượng ảnh hưởng đến không khí được tạo ra bởi thiết bị được thử. Với các điều kiện thử đã cho, kết quả thử năng suất lạnh hoặc sưởi phải bao gồm các đại lượng dưới đây:

a) tổng năng suất lạnh, oát (W);

b) năng suất nhiệt hiện, oát (W);

c) năng suất nhiệt ẩn, oát (W);

d) năng suất sưởi, oát (W);

e) lưu lượng không khí giàn ngoài phía trong, m3/s không khí tiêu chuẩn;

f) công suất điện hiệu dụng đầu vào thiết bị hoặc công suất điện năng của từng thiết bị điện thành phần, oát (W).

CHÚ THÍCH 1: Với các mục a), b) và d), tiêu chuẩn đánh giá năng suất lạnh bao gồm cả tác động của nhiệt từ quạt tuần hoàn.

CHÚ THÍCH 2: Để xác định năng suất nhiệt ẩn, Phụ lục C được dùng cho phương pháp buồng nhiệt lượng và Phụ lục D dùng cho phương pháp entanpi dòng không khí.

8.1.2. Hiệu chỉnh

Phải sử dụng các kết quả thử dùng để xác định năng suất mà không cần hiệu chỉnh cho phù hợp với sai số cho phép của điều kiện thử. Entanpi, thể tích riêng, và nhiệt dung riêng đẳng áp của không khí được xác định theo kết quả đo áp suất khí quyển.

8.1.3. Tính toán năng suất lạnh

8.1.3.1. Năng suất lạnh trung bình được xác định từ các năng suất tức thời thu được trong giai đoạn lấy số liệu.

8.1.3.2. Công suất điện trung bình được xác định từ các công suất điện tức thời được trong giai đoạn lấy số liệu hoặc từ tổng điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian đó khi sử dụng công tơ mét đo điện năng tiêu thụ.

8.1.4. Tính toán năng suất sưởi

8.1.4.1. Thử năng suất ổn định

8.1.4.1.1. Nếu thử năng suất sưởi được tiến hành tương ứng với các điều khoản trong 6.1.9.2 hoặc 6.1.10.4, năng suất sưởi sẽ được tính như trong hướng dẫn ở Phụ lục C cho phương pháp buồng nhiệt lượng và Phụ lục D cho phương pháp entanpi dòng không khí dòng khí.

8.1.4.1.2. Năng suất sưởi trung bình được xác định từ các năng suất tức thời thu được trong giai đoạn 35 min lấy số liệu.

8.1.4.1.3. Công suất điện trung bình được xác định từ các công suất điện tức thời thu được trong giai đoạn 35 min lấy số liệu hoặc từ tổng điện năng tiêu thụ trong cùng giai đoạn được đo bởi công tơ mét.

8.1.4.2. Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định

8.1.4.2.1. Nếu thử năng suất sưởi được tiến hành tương ứng với các điều khoản trong 6.1.11, năng suất sưởi trung bình được xác định như trong hướng dẫn ở Phụ lục C cho phương pháp buồng nhiệt lượng kế và Phụ lục D cho phương pháp entanpi dòng không khí.

8.1.4.2.2. Với thiết bị có một hoặc nhiều chu trình đầy đủ trong thời gian lấy số liệu, các điều sau được áp dụng. Công suất sưởi trung bình được xác định bằng công suất tổng và khoảng thời gian diễn ra tương ứng với tổng chu trình đầy đủ trong thời gian lấy số liệu. Công suất điện trung bình được tính bằng công suất điện tổng đưa vào và thời gian diễn ra tương ứng với tổng số chu trình đầy đủ trong cùng khoảng thời gian lấy số liệu như một thông số để xác định năng suất sưởi.

CHÚ THÍCH: Một chu trình đầy đủ bao gồm giai đoạn sưởi và giai đoạn xả băng từ lúc kết thúc xả băng tới khi xả băng kết thúc lần tiếp theo.

8.1.4.2.3. Với thiết bị không có chu trình nào đầy đủ trong thời gian lấy số liệu, các điều sau được áp dụng. Năng suất sưởi trung bình được xác định bằng năng suất tổng và khoảng thời gian diễn ra tương ứng với tổng thời gian lấy số liệu (3 h với phương pháp entanpi dòng không khí và 6h với phương pháp buồng nhiệt lượng kế). Công suất điện trung bình được tính bằng công suất điện tổng đầu vào và thờ gian diễn ra tương ứng với cùng khoảng thời gian lấy số liệu như một thông số để xác định năng suất sưởi.

8.2. Số liệu được ghi

Các số liệu cần được ghi cho thử năng suất được cho trong Bảng 13 và Bảng 14 cho phương pháp buồng nhiệt lượng kế và Bảng 15 cho phương pháp entanpi dòng không khí. Các bảng này sẽ xác định các thông tin chung cần có, nhưng nó chỉ cho phép ghi được trong một giới hạn các số liệu đã đạt được. Các giá trị về điện đầu vào dùng cho mục đích đánh giá phải được lấy trong suốt quá trình thử nghiệm.

8.3. Biên bản thử

8.3.1. Thông tin chung

Để có những thông tin tối thiểu, biên bản thử cần có những thông tin chung dưới đây:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, ví dụ TCVN 6576 (ISO 5151);

b) Ngày thử;

c) Cơ quan thử;

d) Nơi thử;

e) Phương pháp thử sơ bộ và thử kiểm tra xác nhận;

f) Nhân viên điều hành thử;

g) Dạng khí hậu thử làm lạnh và điều kiện đánh giá thử sưởi (ví dụ T1, T2, T3, H1, H2, và H3);

h) Mô tả cài đặt để thử, bao gồm cả vị trí thiết bị;

i) Thông tin biển hiệu (xem 9.2).