Phụ lục A
(qui định)
Các yêu cầu thử
A.1 Các yêu cầu chung về buồng thử
A.1.1 Một buồng thử ở điều kiện trong phòng đạt yêu cầu phải là một buồng hoặc một không gian trong đó có thể duy trì được các điều kiện thử yêu cầu trong khoảng dung sai quy định. Vận tốc không khí trong vùng lân cận thiết bị thử không được vượt quá 2,5 m/s.
A.1.2 Một buồng hoặc một không gian thử ở điều kiện ngoài phòng đạt yêu cầu, phải có đủ thể tích và phải lưu thông được không khí sao cho không làm thay đổi kiểu tuần hoàn không khí thông thường của thiết bị được thử. Các kích thước của buồng phải đảm bảo để khoảng cách từ bất kì bề mặt buồng đến bất kì bề mặt thiết bị có xả không khí không được nhỏ hơn 1,8 m và khoảng cách từ bất kỳ bề mặt khác của buồng đến bất kỳ bề mặt khác của thiết bị không được nhỏ hơn 0,9m, không kể các quan hệ kích thước đến sàn phòng và tường phòng do điều kiện lắp đặt yêu cầu. Trang bị điều hòa không khí trong buồng phải điều chỉnh được không khí ở tốc độ nhỏ hơn tốc độ dòng không khí ngoài phòng và tốt hơn là dẫn không khí này tách ra khỏi hướng xả không khí của thiết bị và đưa nó trở về các điều kiện đồng nhất yêu cầu ở tốc độ nhỏ.
A.2 Lắp đặt thiết bị
A.2.1 Thiết bị thử được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn lắp đặt của phòng chế tạo khi áp dụng trình tự và đồ gá lắp đặt quy định. Nếu thiết bị có thể được lắp đặt ở một vài vị trí, việc thử được tiến hành ở vị trí không thuận lợi nhất. Trong mọi trường hợp, phải tuân theo các yêu cầu của phòng chế tạo về khoảng cách giữa các bức tường kề sát, phần kéo dài qua các bức tường,.v.v..
A.2.2 Không được làm thay đổi thiết bị , trừ khi cần nối trang bị thử yêu cầu và dụng cụ đo theo quy định.
A.2.3 Khi cần thiết, thiết bị có thể được hút chân không và nạp môi chất làm lạnh và khối lượng môi chất làm lạnh quy định trong bản hướng dẫn của phòng chế tạo.
A.2.4 Toàn bộ các định mức tiêu chuẩn của thiết bị trong đó bộ ngưng tụ và bốc hơi là hai cụm tách biệt phải được xác định với chiều dài lớn nhất của đường ống dẫn môi chất làm lạnh do phòng chế tạo quy định, hoặc 7.5 m và chọn giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị trên. Thiết bị có đường ống nối với nhau được một cụm nguyên vẹn và không yêu cầu cắt chiều dài phải được thử với chiều dài đầy đủ của đường ống được trang bị. Nếu không bị ràng buộc bởi kết cấu, ít nhất một nửa đường ống nội bộ phải được bố trí phía ngoài phòng và phần còn lại của đường ống được bố trí phía trong phòng. Các đường ống được lắp đặt với chênh lệch chiều cao không lớn hơn 2 m. Các đường kính của đường ống, chiều dầy cách điện, các chi tiết lắp đặt, sự hút chân không và nạp môi chất làm lạnh phải theo quy định phù hợp với các yêu cầu của phòng chế tạo.
A.3 Các yêu cầu cung cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho thiết bị phải đảm bảo ổn định, điện áp không tăng quá 3% khi thiết bị ngừng làm việc. Sau khi nguồn được hiệu chỉnh để đạt được độ ổn định trên, không được hiệu chỉnh tiếp nữa trong quá trình thử.
Phụ lục B
(qui định)
Phương pháp thử entanpi không khí trong phòng
B.1 Quy định chung
Trong phương pháp entanpi không khí, năng suất được xác định khi đo nhiệt độ và lưu lượng thể tích không khí vào bầu nhiệt kế ướt và khô.
B.2 Áp dụng
Phương pháp này được dùng cho việc thử phía trong phòng của toàn bộ thiết bị. Tùy thuộc vào các điều kiện bổ sung được cho trong phụ lục H, phương pháp này có thể được dùng cho thử phía ngoài phòng.
B.3 Tính toán năng suất lạnh
Các năng suất tổng, hiện và ẩn trong phòng dựa trên các số liệu thử phía trong phòng được tính bằng các phương trình dưới đây:
ftci = qmi (ha1 - ha2)/[v'n(1 + wn)] | ... (B.1) |
fsci = qmicpa(ta1 - ta2)/[v'n(1 + wn)] | ... (B.2) |
cpa = 1006 + 1860 wn | ... (B.3) |
flci = 2,47 x 106[qmi(wi1 - wi2)/v'n(1 + wn)] | ... (B.4) |
flci = ftci - fsci | ... (B.5) |
trong đó
ftci là năng suất lạnh tổng, số liệu phía trong phòng, oát (W);
qmi là lưu lượng dòng không khí trong phòng, mét khối trên giây (m3/s);
ha1 là entanpi riêng của không khí vào ngăn phía trong phòng, jun trên kilogam không khí khô (J/kg);
ha2 là entanpi riêng của không khí ra khỏi ngăn phía trong phòng, jun trên kilogam không khí khô (J/kg);
Vn là thể tích riêng của không khí tại dụng cụ đo dòng không khí, mét khối trên kilogam hỗn hợp hơi nước - không khí (m3/kg);
wn là độ ẩm riêng tại cửa vào đầu phun, kilogam trên kilogam (kg/kg);
fsci là năng suất lạnh hiện, số liệu phía trong phòng, oát (W);
cpa là nhiệt dung riêng của không khí khô, jun trên kilogam kenvin (J/kg.K);
ta1 là nhiệt độ của không khí vào ngăn phía trong phòng, độ xenxiut (oC);
ta2 là nhiệt độ của không khí ra khỏi ngăn phía trong phòng, độ xenxiut (oC);
flci là năng suất lạnh ẩn, số liệu phía trong phòng, oát (W);
wi1 là độ ẩm riêng của không khí vào ngăn phía trong phòng, kilogam trên kilogam không khí khô (kg/kg);
wi2 là độ ẩm riêng của không khí ra khỏi ngăn phía trong phòng, kilogam trên kilogam không khí khô (kg/kg);
B.4 Tính toán năng suất sưởi
B.4.1 Năng suất sưởi tổng dựa trên số liệu phía trong phòng được tính theo phương trình sau: 7)
fthi = qmicpa(ta2 - ta1)/[v'n(1 + wn)] ... (B.6)
trong đó
fthi là năng suất sưởi tổng dựa trên số liệu phía trong phòng, oát (W). Các kí hiệu khác được giải thích ở trên.
B.4.2 Năng suất sưởi tổng dựa trên số liệu phía ngoài phòng được tính theo phương trình sau:
ftho = qmo (ha3 - ha4)/[v'n(1 + wn)] + Pk ... ... (B.7)
trong đó
ftho là năng suất sưởi tổng, số liệu phía ngoài phòng, oát (W);
qmo là lưu lượng thể tích không khí phía ngoài phòng được đo theo mét khối trên giây (m3/s);
ha3 là entanpi riêng của không khí vào ngăn phía ngoài phòng, jun trên kilogam (J/kg);
ha4 là entanpi riêng của không khí ra khỏi ngăn phía ngoài phòng, jun trên kilogam (J/kg);
Pk là năng suất đầu vào của máy nén, oát (W).
B.4.3 Nếu tiến hành hiệu chỉnh tổn thất trên đường ống dẫn thì việc hiệu chỉnh này phải bao gồm trong các tính toán năng suất (xem 6.4.2).
7) Các phương trình (B.1), (B.2), (B.6) và (B.7) không quy định dung sai nhiệt hoặc độ rò rỉ không khí trong thiết bị thử. Trong phương trình (B.4), nhiệt ẩn bay hơi nước là 2,47 x 106 J/kg tại 15oC ± 1oC.
Phụ lục C
(tham khảo)
Phương pháp hiệu chỉnh máy nén
C.1 Mô tả chung
C.1.1 Trong phương pháp này, năng suất lạnh và sưởi được xác định như sau:
a) từ việc đo đặc tính của môi chất làm lạnh đi vào và ra phía trong phòng của thiết bị và lưu lượng dòng môi chất làm lạnh được xác định bằng việc hiệu chỉnh tiếp theo máy nén trong những điều kiện vận hành giống hệt nhau. Việc đo năng suất một cách trực tiếp được dùng khi nhiệt độ quá nhiệt của môi chất làm lạnh rời khỏi bộ bay hơi nhỏ hơn 2,8 oC;
b) bằng việc đo năng suất trực tiếp có dùng nhiệt lượng kế khi máy nén đang được vận hành trong các điều kiện giống như các điều kiện gặp phải trong khi thử thiết bị.
C.1.2 Khi sử dụng phương pháp hiệu chỉnh máy nén, các yêu cầu trong B.4.1 và B.4.2 áp dụng cho cả thử thiết bị và thử hiệu chỉnh máy nén.
C.2 Đo tính chất của môi chất làm lạnh
C.2.1 Thiết bị được vận hành trong các điều kiện thử quy định và các phép đo nhiệt độ và áp suất của môi chất làm lạnh khi vào và khi ra phía trong phòng và khi vào và khi ra khỏi máy nén được thực hiện ở các Thời gian 10 phút cho đến khi thu được bốn bộ số đọc trong khoảng các dung sai quy định trong 6.5.1 và 6.5.2. Khi có yêu cầu thử entanpi không khí trong phòng, các số đọc này sẽ nhận được trong khi thử.
C.2.2 Trên thiết bị không nhạy cảm với lượng nạp môi chất làm lạnh, có thể gắn các áp kế vào đường ống dẫn môi chất làm lạnh.
C.2.3 Trên thiết bị nhạy cảm với lượng nạp môi chất làm lạnh, việc xác định áp suất lạnh sau khi thử là cần thiết vì việc nói áp kế có thể gây ra mất mát cho lượng nạp. Để làm được việc này, nhiệt độ đo trong khi thử bằng cặp nhiệt được hàn vào điểm giữa của ống nối hình chữ U của đường giàn ống bên trong phòng và ngoài phòng hoặc ở những điểm không ảnh hưởng bởi sự quá nhiệt của hơi nước hoặc quá lạnh lỏng. Tiếp theo việc thử, cần nối khí cụ đo vào đường ống dẫn, hút chân không cho thiết bị và nạp vào đó loại và số lượng môi chất làm lạnh quy định trên biển nhãn. Sau đó, cho vận hành lại thiết bị trong các điều kiện thử và nếu cần thiết có thể thêm hoặc bớt lượng nạp môi chất làm lạnh cho đến khi số đo cặp nhiệt trên giàn ống ở trong giới hạn ± 0,3oC của giá trị ban đầu của nó, nhiệt độ của hơi môi chất làm lạnh đi vào và ra khỏi máy nén ở trong khoảng ± 1,7oC giá trị ban đầu của nó và nhiệt độ của chất lỏng đi vào thiết bị giãn nở được tái tạo lại ở trong khoảng ± 0,6oC. Các áp suất vận hành khi đó cần được ghi lại.
C.2.4 Nhiệt độ môi chất làm lạnh được đo bằng cặp nhiệt hàn vào đường ống ở các vị trí thích hợp.
C.2.5 Không được tháo ra thay thế hoặc gây nhiễu cho các cặp nhiệt khi thử năng suất toàn bộ.
C.2.6 Nhiệt độ và áp suất của hơi môi chất làm lạnh vào và ra khỏi máy nén được đo trong các đường ống dẫn môi chất làm lạnh cách vỏ máy nén xấp xỉ 25 mm. Nếu van đổi chiều cũng thuộc cụm hiệu chỉnh, các số liệu này được đo trên các đường ống dẫn đến các giàn ống cách van xấp xỉ 25 cm.
C.3 Hiệu chỉnh máy nén
C.3.1 Lưu lượng dòng môi chất làm lạnh được xác định từ việc hiệu chỉnh máy nén ở áp suất và nhiệt độ xác định trước khi vào và ra khỏi máy nén bằng một trong các phương pháp thử chủ yếu mô tả trong ISO 917.
C.3.2 Thử hiệu chỉnh được thực hiện với máy nén và van đổi chiều (nếu có) ở cùng nhiệt độ môi trường và cùng mẫu không khí như trong thiết bị được thử.
C.3.3 Với các phương pháp được liệt kê dưới đây:
a) phương pháp nhiệt lượng kế môi chất làm lạnh thứ cấp;
b) phương pháp nhiệt lượng kế môi chất làm lạnh sơ cấp của hệ thống (cấp lỏng) ngập;
c) phương pháp nhiệt lượng kế môi chất làm lạnh sơ cấp của hệ thống (cấp lỏng) khô và
d) phương pháp nhiệt lượng kế ống đồng tâm (ống lồng).
lưu lượng dòng môi chất làm lạnh được tính như sau:
qr = ftci (hg1 - ht1)
trong đó
qr là lưu lượng dòng môi chất làm lạnh, kilogam trên giây (kg/s);
ftci là năng suất lạnh tổng, Oát (W);
hg1 là entanpi của hơi môi chất làm lạnh vào máy nén, jun trên kilogam (J/kg);
ht1 là entanpi của môi chất làm lạnh lỏng tại nhiệt độ bão hòa phù hợp với áp suất của hơi môi chất làm lạnh rời khỏi máy nén, jun trên kilogam (J/kg);
C.3.4 Phương pháp lưu lượng kế hơi môi chất làm lạnh sẽ cho trực tiếp lưu lượng môi chất làm lạnh.
C.3.5 Năng suất lạnh tổng được tính toán như quy định trong C.3.7, năng suất sưởi được tính toán như quy định trong C.3.8.
C.3.6 Năng suất sưởi được đo trực tiếp như đã cho trong C.3.6.1 đến C.3.6.4.
C.3.6.1 Đối với việc thử hiệu chỉnh máy nén, khi độ quá nhiệt của bộ bay hơi trong chu trình cấp nhiệt nhỏ hơn 2,8 oC, việc xác định lưu lượng dòng môi chất làm lạnh khi dùng sự thải nhiệt ở bộ ngưng tụ của nhiệt lượng kế là cần thiết. Cần lắp một bộ ngưng tụ làm mát bằng nước chống được rò rỉ nhiệt. Bộ ngưng tụ có thể được dùng với sự bố trí bất kì nhiệt lượng kế quy định ở C.3.3.
C.3.6.2 Phương pháp này có thể chỉ được dùng khi độ rò rỉ nhiệt tính toán từ bộ ngưng tụ ra môi trường nhỏ hơn 2% hiệu quả lạnh của máy nén.
C.3.6.3 Thử hiệu chỉnh được tiến hành như quy định trong C.3.2. Các số liệu bổ sung yêu cầu là:
a) áp suất và nhiệt độ môi chất làm lạnh vào bộ ngưng tụ;
b) áp suất và nhiệt độ môi chất làm lạnh ra khỏi bộ ngưng tụ;
c) nhiệt độ nước vào và ra khỏi bộ ngưng tụ;
d) nhiệt độ môi trường xung quanh bộ ngưng tụ;
e) lượng nước làm mát bộ ngưng;
f) nhiệt độ trung bình của mặt ngoài bộ ngưng tụ lộ ra ngoài môi trường.
C.3.6.4 Lưu lượng dòng môi chất làm lạnh, qr, được tính như sau:
qr = [qwcpw(tw1 - tw2) + U(tc - ta)]/(hg2 - ht2)
trong đó
qr là lưu lượng nước qua bộ ngưng tụ, kilogam trên giây (kg/s);
Cpw là nhiệt dung riêng của nước, jun trên kilogam độ kenvin (J/kg.K);
tw1 là nhiệt độ của nước vào nhiệt lượng kế, độ xenxiut (oC);
tw2 là nhiệt độ của nước ra khỏi nhiệt lượng kế, độ xenxiut (oC);
U là hệ số rò rỉ nhiệt, jun trên giây độ kenvin (J/s.K);
tc là nhiệt độ bề mặt của nhiệt lượng kế, độ xenxiut (oC);
ta là nhiệt độ của môi trường, độ xenxiut (oC);
hg2 là entanpi của hơi môi chất làm lạnh vào bộ ngưng tụ, jun trên kilogam (J/kg);
ht2 là entanpi của hơi môi chất làm lạnh rời khỏi bộ ngưng tụ, jun trên kilogam (J/kg);
C.3.7 Năng suất lạnh được tính trong C.3.7.1 hoặc C.3.7.2.
C.3.7.1 Đối với việc thử có độ quá nhiệt của thiết bị bay hơi là 2,8oC hoặc lớn hơn, năng suất lạnh tổng ftci dựa trên số liệu hiệu chỉnh máy nén được tính từ lưu lượng dòng môi chất làm lạnh như sau:
ftci = qr(hr2 - hr1) - Pi
trong đó
hr2 là entanpi của môi chất làm lạnh rời khỏi ngăn trong phòng, jun trên kilogam (J/kg);
hr1 là entanpi của môi chất làm lạnh vào ngăn trong phòng, jun trên kilogam (J/kg);
Pi năng suất đầu vào, phía trong phòng, Oát (W).
C.3.7.2 Đối với việc thử có độ quá nhiệt của thiết bị bay hơi nhỏ hơn 2,8 oC, năng suất lạnh tổng ftci được tính như sau:
ftci = fe + U(ta - tc) - Pi
trong đó
fe là nhiệt lượng vào thiết bị bay hơi kiểu nhiệt lượng kế, Oát (W);
U, ta, Pi được định nghĩa như ở trên.
C.3.8 Năng suất sưởi tổng, ftci , dựa trên số liệu hiệu chỉnh máy nén được tính từ lưu lượng dòng môi chất làm lạnh như sau:
fthi = qr + U(hr1 - hr2) + Pi