Giỏ hàng

TCVN 6577 : 1999 - Phần 6

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

Phụ lục G

(tham khảo)

Phương pháp thử entanpi không khí ngoài phòng

G.1 Quy định chung

G.1.1 Trong phương pháp entanpi không khí, năng suất được xác định đo nhiệt độ vào và ra bầu (nhiệt kế) khô và ướt, có kết hợp với lưu lượng dòng không khí.

G.1.2 Phép thử entanpi không khí ngoài phòng phụ thuộc vào các giới hạn bố trí trang bị được quy định trong G.2.1 nếu máy nén được thông gió độc lập và phụ thuộc vào hiệu chỉnh tổn thất đường ống được giới hạn ở B.4.3 và G.4.2 nếu thiết bị có các giàn ống để ngoài phòng từ xa.

G.2 Các yêu cầu buồng thử

G.2.1 Khi dùng phương pháp entanpi không khí để thử phía ngoài phòng cần phải xác định xem việc gắn dụng cụ đo dòng không khí có làm thay đổi tính năng của thiết bị đang được thử không và nếu có phải hiệu chỉnh lại thay đổi này. Để làm được việc này, thiết bị phải có một cặp nhiệt được hàn vào các điểm giữa của các khuỷu ống hình chữ U của mỗi mạch giàn ống trong phòng và ngoài phòng. Thiết bị không nhạy với lượng nạp môi chất làm lạnh có thể được trang bị áp kế nối với các van ở đường vào hoặc được nối vào đường ống hút và xả.

Sau đó, thiết bị được vận hành trong các điều kiện yêu cầu với trang bị thử phía trong phòng được nối còn trang bị ngoài phòng không được nối.

Số liệu được ghi cho những khoảng thời gian 10 phút đối với chu kì không nhỏ hơn 30 phút sau khi đạt được trạng thái cân bằng. Sau đó trang bị thử phía ngoài phòng được nối với thiết bị và áp suất hoặc nhiệt độ chỉ thị bằng áp kế hoặc cặp nhiệt kể trên phải được ghi lại. Nếu sau khi đạt được trạng thái cân bằng trở lại, các giá trị này không đạt trung bình trong khoảng ± 0,3oC hoặc áp suất tương đương với các giá trị trung bình quan sát được trong khi thử ban đầu, thì lưu lượng dòng không khí ngoài phòng phải được hiệu chỉnh đến khi đạt được thỏa thuận quy định. Việc thử được tiếp tục trong khoảng thời gian 30 phút sau khi đạt được trạng thái cân bằng trong điều kiện thích hợp với trang bị thử phía ngoài phòng được nối và kết quả thử phía trong phòng trong khoảng thời gian này nên ở trong khoảng ± 2% so với kết quả thu được trong khoảng thời gian thử ban đầu. Điều này áp dụng cho cả hai chu trình lạnh và sưởi, nhưng cần được thực hiện ở một điều kiện trên chu trình.

G.2.2 Đối với thiết bị có máy nén được thông gió độc lập nhờ luồng không khí ngoài phòng, việc bố trí phương pháp entanpi không khí nhiệt lượng kế cần tính đến bức xạ nhiệt của máy nén (xem hình G.1).

G.2.3 Khi luồng không khí ngoài phòng được hiệu chỉnh như mô tả trong G.2.1. lưu lượng dòng không khí hiệu chỉnh được dùng để tính năng suất. Tuy nhiên trong những trường hợp như vậy, năng suất đầu vào của quạt gió ngoài phòng quan sát được trong khi thử lần đầu được dùng để đánh giá.

G.3 Các điều kiện thử

Khi dùng phương pháp entanpi không khí ngoài phòng, các yêu cầu đưa ra trong 5.1.4.1.3 và 5.1.4.1.4 được áp dụng cho cả hai cách thử ban đầu (xem G.2) và thử thiết bị đã ổn định.

G.4 Tính toán

G.4.1 Năng suất lạnh tổng trong phòng dựa trên số liệu phía ngoài phòng được tính bằng một trong các phương trình (G.1) hoặc (G.2)8)

ftci là năng suất lạnh tổng, số liệu phía trong phòng, Oát (W);

qmo là lưu lượng dòng không khí phía ngoài phòng, mét khối trên giây (m3/s);

ha4 là entanpi riêng của không khí ra khỏi ngăn phía ngoài phòng, jun trên kilogam (J/kg);

a3 là entanpi tiêng của không khí vào ngăn phía ngoài phòng, jun trên kilogam (J/kg);

v'n là thể tích riêng của không khí ở dụng cụ đo dòng không khí, mét khối trên kilogam hỗn hợp hơi nước không khí (m3/kg);

wn là độ ẩm riêng của cửa vào đầu phun, kilogam trên kilogam (kg/kg);

Pt là năng suất đầu vào tổng của thiết bị, Oát (W)

hoặc đối với thiết bị lạnh bằng không khí và không làm bay hơi8):

ftci = qmocpa(ta4 - ta3)/[v'n(1 + wn)] - Pt          (G.2)

trong đó

cpa là nhiệt dung riêng của không khí khô, jun trên kilogam độ kenvin (J/kg.K);

ta3 là nhiệt độ của không khí vào ngăn phía ngoài phòng, độ xenxiút (oC);

ta4 là nhiệt độ của không khí ra khỏi ngăn phía ngoài phòng, độ xenxiút (oC);

Hình G.1 - Sơ đồ bố trí cho phương pháp thử entanpi không khí nhiệt lượng kế

G.4.2 Nếu thực hiện việc hiệu chỉnh tổn thất đường ống thì việc hiệu chỉnh này phải được tính đến khi tính toán năng suất. Tổn thất đường ống được tính như sau:

a) đối với ống đồng trần:

fL = 0,6057 + 0,005316 (Dt)0,75(Dt)1,25 + 79,8DtDt.L              ... (G.3)

trong đó

fL là tổn thất nhiệt đường ống trong ống nối, Oát (W);

Dt là đường kính ngoài của đường ống dẫn môi chất làm lạnh, milimét (mm);

Dt là hiệu nhiệt độ trung bình giữa môi chất làm lạnh và môi trường xung quanh, độ xenxiút (oC);

L là chiều dài ống dẫn môi chất làm lạnh, mét (m).

b) đối với ống có bọc cách nhiệt

fL = 0,6154 + 0,3092 (T)-0,33(Dt)0,75(Dt)1,25L                          ... (G.4)

trong đó

T là độ dầy phần cách nhiệt ở ống nối, milimét (mm).

Độ hiệu chỉnh tổn thất đường ống được cộng thêm vào với năng suất phía ngoài phòng.

 

Phụ lục H

(tham khảo)

Hướng dẫn và đo

H.1 Đo nhiệt độ

H.1.1 Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế chất lỏng trong thủy tinh, cặp nhiệt hoặc kế điện trở, bao gồm các nhiệt điện trở. Nhìn chung, thời gian tác động của nhiệt kế chất lỏng trong thủy tinh rất rộng để dùng trong thử chuyển tiếp. Đối với quá trình thử chuyển tiếp, đặc tính kĩ thuật của dụng cụ phải phù hợp với quy định trong bảng H.1.

H.1.2 Đo nhiệt độ cảm ứng, được thực hiện ở không ít hơn ba vị trí tại tâm của các phần bằng nhau của diện tích mặt cắt ngang hoặc thực hiện việc lấy mẫu thích hợp hoặc phải trang bị các bộ trộn để cho kết quả tương đương, các mối nối với thiết bị phải được cách nhiệt giữa chỗ đo và thiết bị để độ rò rỉ nhiệt qua các chỗ nối không vượt quá 1,0 % năng suất.

H.1.3 Nhiệt độ không khí đầu vào trong phòng được đo ở không ít hơn ba vị trí cách đều nhau, ở diện tích đầu vào thiết bị hoặc phải có các phương tiện lấy mẫu tương đương. Đối với thiết bị không có mối nối ống gió và không có vách bao xung quanh, dụng cụ đo nhiệt độ hoặc dụng cụ lấy mẫu được đặt cách cửa vào của thiết bị xấp xỉ 15 cm.

Bảng H.1 - Dung sai dụng cụ đo nhiệt độ

Theo độ xen xenxiút (oC)

Thông số đo

Độ chính xác dụng cụ

Độ chính xác cao của dụng cụ

Phạm vi đo thông thường

Nhiệt độ bầu khô không khí 1)

± 0,1

± 0,05

-29 đến 60

Nhiệt độ bầu ướt không khí 1)

± 0,1

± 0,05

- 18 đến 32

Nhiệt độ môi chất làm lạnh khó bay hơi 1)

± 0,1

± 0,05

-1 đến 43

Hiệu nhiệt độ môi chất làm lạnh khó bay hơi 2)

± 0,1

± 0,05

3 đến 14

Hiệu nhiệt độ môi chất làm lạnh dễ bay hơi 3)

± 0,6

± 0,3

-34 đến 121

Nhiệt độ yêu cầu cho các mục đích khác

-

-

-18 đến 149

1) Thông số được dùng để xác định thay đổi nhiệt độ chất lỏng, và kết hợp với lưu lượng xác định lưu lượng dòng chảy lạnh và sưởi.

2)  Áp dụng khi hiệu nhiệt độ được đo bằng một dụng cụ riêng lẻ.

3) Bao gồm nhiệt độ ống dẫn môi chất làm lạnh được dùng để thay thế cho việc nhúng chìm dụng cụ đo trong dòng môi chất làm lạnh.

4) Các nhiệt độ khác được dùng cho mục đích khác: ví dụ nhiệt độ của bộ phận hệ thống lạnh, nhiệt độ cuộn dây động cơ hoặc nhiệt độ bộ phận điện.

H.1.4 Nhiệt độ không khí đầu vào ngoài phòng được đo tại các vị trí sao cho đáp ứng được điều kiện dưới đây:

a) nhiệt độ đo phải đại diện cho nhiệt độ xung quanh phía ngoài phòng và mô phỏng được các điều kiện gặp phải khi sử dụng thực tế;

b) tại điểm đo, nhiệt độ của không khí không bị ảnh hưởng do không khí thoát ra phía ngoài phòng. Muốn vậy, nhiệt độ được đo tại đầu dòng của mỗi chu kì tuần hoàn.

Nhiệt độ thử quy định xung quanh phía ngoài phòng khi thử được mô phỏng gần giống tới mức có thể như đối với thiết bị bình thường vận hành ở các điều kiện không khí môi trường đồng nhất với nhiệt độ thử quy định.

H.1.5 Vận tốc không khí đi qua dụng cụ đo nhiệt độ bầu ướt xấp xỉ 5m/s. Nên dùng vận tốc không khí này để đo ở đầu vào và đầu ra.

H.1.6 Trong mọi  trường hợp, độ chia thang đo nhỏ nhất của dụng cụ đo nhiệt độ không được vượt quá hai lần độ chính xác quy định. Ví dụ, đối với độ chính xác quy định ± 0,05oC, độ chia thang đo nhỏ nhất không được vượt quá 0,1oC.

H.1.7 Khi độ chính xác của dụng cụ được quy định là ± 0,05oC dụng cụ được hiệu chỉnh bằng cách so sánh với nhiệt kế được cấp chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền như phòng thí nghiệm tiêu chuẩn quốc gia.

H.1.8 Nếu có thể, dụng cụ đo nhiệt độ dùng để đo độ thay đổi nhiệt độ cần được bố trí sao cho chúng có thể dễ dàng thay thế cho nhau khi đo giữa các vị trí cửa vào và cửa ra để tăng độ chính xác.

H.1.9 Nhiệt độ của chất lỏng trong các đường ống được đo bằng cách gắn dụng cụ đo nhiệt độ trực tiếp vào trong chất lỏng hoặc trong  một vỏ bọc được gắn vào chất lỏng. Nếu dùng nhiệt kế thủy tinh được gắn trực tiếp vào trong chất lỏng, nó phải được hiệu chỉnh đối với ảnh hưởng của áp suất.

H.1.10 Dụng cụ đo nhiệt độ cần được che chắn cẩn thận để tránh ảnh hưởng bức xạ từ các nguồn nhiệt lân cận.

H.1.11 Đo nhiệt độ không khí được thực hiện ở đầu dòng của các nhánh áp suất tĩnh ở đầu vào và ở cuối dòng của các nhánh áp suất tĩnh ở đầu ra.

H.2 Đo áp suất

H.2.1 Đo áp suất được thực hiện với một hoặc một vài dụng cụ dưới đây:

a) cột thủy ngân;

b) áp kế Bourdon hoặc

c) bộ chuyển đổi áp suất điện tử.

H.2.2 Độ chính xác của dụng cụ đo áp suất ở trong khoảng ± 2% giá trị được chỉ thị.

H.2.3 Độ chia thang đo nhỏ nhất của dụng cụ đo áp suất không được quá 2,5 lần độ chính xác quy định.

H.3 Đo áp suất tĩnh và áp suất dòng không khí

H.3.1 Áp suất tĩnh qua đầu phun và áp suất động tại họng đầu phun được đo bằng áp kế được hiệu chỉnh đến ± 1% số đọc theo áp kế tiêu chuẩn. Số đọc thang áp kế nhỏ nhất không được quá 2% giá trị số đọc.

H.3.2 Áp suất tĩnh đường ống dẫn được đo bằng áp kế có độ chính xác ± 2,5 Pa.

H.3.3 Diện tích miệng phun được xác định bằng cách đo đường kính của nó với độ chính xác ± 0,2% ở bốn vị trí cách nhau xấp xỉ 45o xung quanh đầu phun tại mỗi một trong hai vị trí qua họng đầu phun, một vị trí tại cửa ra và một vị trí khác ở đoạn thẳng gần góc lượn.

H.4 Đo điện

H.4.1 Đo điện được thực hiện bằng dụng cụ chỉ thị hoặc dụng cụ tích phân.

H.4.2 Dụng cụ dùng để đo thông số điện đầu vào bộ nung nóng hoặc cho thiết bị khác cung cấp phụ tải nhiệt cần có độ chính xác ± 1% giá trị đo. Dụng cụ đo thông số điện đầu vào động cơ quạt, động cơ máy nén hoặc dụng cụ thiết bị khác có độ chính xác ± 2% giá trị chỉ thị.

H.4.3 Điện áp được đo tại các đầu cực của thiết bị.

H.5 Đo lưu lượng

H.5.1 Lưu lượng môi chất làm lạnh dễ bay hơi được đo bằng lưu lượng kế kiểu tích phân có độ chính xác ± 1% giá trị chỉ thị.

H.5.2 Lưu lượng dòng nước và nước muối được đo bằng lưu lượng kế lỏng có độ chính xác ± 1% giá trị chỉ thị.

H.5.3 Tốc độ ngưng tụ được đo bằng dụng cụ đo lượng chất lỏng kiểu khối lượng hoặc thể tích có độ chính xác ± 1% giá trị chỉ thị.

H.6 Đo thời gian, khối lượng và tốc độ

H.6.1 Đo thời gian được thực hiện bằng dụng cụ đo có độ chính xác ± 0,2 %.

H.6.2 Đo khối lượng được thực hiện bằng dụng cụ đo có độ chính xác ± 0,2%.

H.6.3 Đo tốc độ được thực hiện bằng đồng hồ đếm số vòng quay, bằng máy hoạt nghiệm hoặc máy hiện dao động có độ chính xác ± 1%.

H.7 Đo entanpi dòng không khí

Tiêu chuẩn quy định các cách bố trí trang bị thử dưới đây.

H.7.1 Phương pháp entanpi không khí kiểu tunnel (đường ống) (xem hình H.1)

Thiết bị thử được lắp đặt đúng vị trí đặc trưng của nó trong buồng thử. Dụng cụ đo không khí được gắn vào phần xả không khí của thiết bị (trong phòng hoặc ngoài phòng, hoặc cả hai). Dụng cụ này xả trực tiếp vào buồng thử hoặc chỗ thử được trang bị những phương tiện thích hợp để duy trì không khí vào thiết bị ở nhiệt độ bầu khô và bầu ướt yêu cầu. Phải trang bị những phương tiện thích hợp để đo nhiệt độ bầu ướt và bầu khô của không khí đi vào và ra khỏi thiết bị và đo sức cản bên ngoài.

8) Các phương trình (G.1(và (G.2) không quy định mức rò rỉ nhiệt cho phép trong thiết bị thử.

8) Các phương trình (G.1(và (G.2) không quy định mức rò rỉ nhiệt cho phép trong thiết bị thử.

H.7.2 Phương pháp entanpi không khí kiểu vòng (xem hình H.2)

Cách bố trí này khác với cách bố trí kiểu tunnel (đường ống) ở chỗ bộ phận xả của dụng cụ đo không khí được nối với thiết bị điều hòa lại không khí thích hợp, và thiết bị này được nối đến đầu vào thiết bị thử. Vòng thử cần được làm kín để độ rò rỉ không khí tại các chỗ ảnh hưởng đến việc đo năng suất sẽ không vượt quá 1% lưu lượng dòng không khí thử. Nhiệt độ bầu khô của không khí xung quanh thiết bị cần được duy trì trong khoảng ± 3oC so với nhiệt độ bầu khô ở đầu vào thử yêu cầu. Nhiệt độ bầu khô và bầu ướt và sức cản bên ngoài được đo bằng những phương tiện thích hợp.

Hình H.1 - Sơ đồ bố trí cho phương pháp thử entanpi không khí kiểu tunnel (đường ống)

Hình H.2 - Sơ đồ bố trí cho phương pháp thử entanpi không khí kiểu vòng

H.7.3 Phương pháp entanpi không khí nhiệt lượng kế (xem hình H.3)

Trong sơ đồ bố trí này, tường bao được che kín xung quanh thiết bị thử hoặc một phần sử dụng của thiết bị. Tường bao này được thiết kế bằng vật liệu thích hợp, nhưng không được hút ẩm, kín khí và có tính cách nhiệt tốt. Tường bao này có kích thước đủ lớn cho phép không khí vào lưu thông tự do giữa thiết bị và tường bao và khoảng cách từ tường bao đến bất kì bộ phận vào của thiết bị không được nhỏ hơn 15 cm. Cửa vào tường bao được đặt cách xa cửa vào thiết bị để tạo ra sự lưu thông qua toàn bộ không gian kín. Một dụng cụ đo không khí nối đến bộ phận xả của thiết bị. Dụng cụ này được cách nhiệt tốt khi nó đi qua không gian kín. Nhiệt độ bầu khô và ướt của không khí vào thiết bị được đo tại cửa vào tường bao. Nhiệt độ và sức cản ngoài được đo bằng dụng cụ thích hợp.

Hình H.3 - Sơ đồ bố trí cho phương pháp thử entanpi không khí nhiệt lượng kế.

H.7.4 Phương pháp entanpi không khí trong buồng (xem hình H.4)

Thiết bị thử được lắp đặt đúng vị trí đặc trưng của nó trong buồng thử. Một dụng cụ đo không khí được nối đến bộ phận xả không khí (bộ bốc hơi hoặc bộ ngưng tụ), sau đó lần lượt nối đến trang bị điều hòa lại không khí thích hợp. Không khí xả ra khỏi trang bị điều hòa lại không khí cung cấp nhiệt độ yêu cầu cho bầu ướt và khô, ở đó dụng cụ lấy mẫu không khí và áp kế có thể đo nhiệt độ bầu ướt và bầu khô và sức cản bên ngoài nếu cần.

H.7.5 Quy định chung

Các sơ đồ bố trí giới thiệu ở các hình H.1 đến H.4 được dùng để minh họa các khả năng lắp đặt khác nhau có thể dùng được nhưng không áp dụng cho các kiểu thiết bị đặc biệt. Tuy nhiên có thể dùng tường bao như đã nêu ở hình H.3 khi máy nén được để ở khoang trong phòng và được thông gió tách biệt.

H.7.6 Lựa chọn

Có thể sử dụng các phương tiện khác để khống chế không khí ra khỏi dụng cụ đo dòng không khí và để cung cấp không khí đến cửa vào của thiết bị ở điều kiện chúng không làm sai lệch sức cản ngoài hoặc sinh ra các điều kiện không bình thường xung quanh thiết bị.

H.8 Trang bị phun

H.8.1 Trang bị phun

Trang bị phun gồm có khoảng nhận và khoang xả tách riêng bằng một vách ngăn, trong đó có đặt một hoặc một vài đầu phun (xem hình H.5). Không khí từ thiết bị thử được dẫn theo  đường ống đến khoang nhận đi qua một hoặc một số đầu phun và sau đó được xả đến buồng thử hoặc theo ống dẫn trở lại đầu vào của thiết bị.

 Hình H.4 - Sơ đồ bố trí cho phương pháp thử entanpi không khí trong buồng.

Chú thích - Các tấm chắn khuếch tán có những lỗ thủng như nhau, chiếm gần 40% diện tích  tấm.

Hình H.5 - Trang bị đo dòng không khí

H.8.2 Trang bị phun và việc lắp nối nó đến cửa vào thiết bị phải được làm kín để độ rò rỉ không khí không vượt quá 1% lưu lượng dòng không khí được đo.

H.8.3 Khoảng cách đường tâm giữa các đầu phun khi dùng không được nhỏ hơn ba lần đường kính họng của đầu phun lớn nhất và khoảng cách từ tâm của bất cứ đầu phun nào đến tường bên của khoang xả gần nhất hoặc đến tường bên khoang nhận không được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính họng của đầu phun.

H.8.4 Các miệng loe được lắp đặt trong khoang nhận (ở khoảng cách tối thiểu 1,5 lần đường kính họng đầu phun lớn nhất) ở đầu dòng tường chắn và trong khoang xả (ở khoảng cách tối thiểu 2,5 lần đường kính họng đầu phun) ở cuối dòng tường chắn.

H.8.5 Một quạt xả có khả năng tạo ra áp suất tĩnh cần thiết ở đầu ra của thiết bị được lắp ở trên một tường của khoang xả và năng suất của quạt được thay đổi trong quá trình thử.

H.8.6 Độ giảm áp suất tĩnh qua một hoặc một vài đầu phun được đo bằng một hoặc một vài áp kế có độ chính xác số đọc ± 1%. Một đầu của áp kế được nối đến vòi áp suất tĩnh định vị dòng không khí với tường trong của khoang nhận và đầu kia được nối đến với vòi áp suất tĩnh định vị dòng không  khí với tường trong của khoang xả hoặc, tốt hơn là một vài vòi trong mỗi khoang được nối đến vòi áp kế đặt song song hoặc cùng nối đến áp kế đơn. Vận tốc của dòng không khí ra khỏi một hoặc một số đầu phun được đo bằng ống pitốt như giới thiệu trên hình H.5, nhưng khi dùng nhiều hơn một đầu phun, số đọc của ống pitốt được xác định cho từng đầu phun.

H.8.7 Phải trang bị các phương tiện để xác định mật độ không khí tại họng đầu phun.

H.8.8 Vận tốc không khí tại họng của mọi đầu phun không được nhỏ hơn 15 m/s và lớn hơn 35 m/s.

H.8.9 Khi các đầu phun có kết cấu phù hợp với hình H.6 và được lắp đặt phù hợp với các điều mục của phụ lục này, chúng được dùng không cần hiệu chỉnh. Nếu đường kính họng là 12,5 cm hoặc lớn hơn thì hệ số được dùng là 0,99. Đối với đầu phun có đường kính nhỏ hơn 12,5 cm hoặc khi yêu cầu hệ số chính xác hơn, có thể dùng các hệ số dưới đây hoặc tốt hơn là các đầu phun cần được hiệu chỉnh:

Số Râynôn, Re

Hệ số xả, Cd

50.000

0,97

100.000

0,98

150.000

0,98

200.000

0,99

250.000

0,99

300.000

0,99

400.000

0,99

500.000

0,99

Hình H.6 - Đầu phun đo dòng không khí

Số Râynôn Re được tính như sau:

Re = fVnDn

trong đó

f là hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ của số Râynôn;

vn là vận tốc không khí tại đầu phun, mét trên giây (m/s);

Dn là đường kính họng đầu phun, milimet (mm).

Hệ số nhiệt độ f như sau:

Nhiệt độ, oC

Hệ số, f

-6,5

78,2

+4,5

72,0

15,5

67,4

26,5

62,8

38

58,1

49

55,0

60

51,9

71

48,8