4.5. Lắp đặt thiết bị
4.5.1. Tất cả các thiết bị phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất. Nếu cần có sự sai khác so với hướng dẫn lắp đặt này thì nó không được ảnh hưởng đến tính năng âm học của thiết bị và sự sai khác về lắp đặt phải được báo cáo.
4.5.2. Trong trường hợp thiết bị được lắp trên tường thì tường dùng cho lắp đặt thiết bị cần được xây chắc chắn có thành dày hoặc có cấu trúc tương tự (hệ số hấp thụ âm tới theo hướng vuông góc nhỏ hơn 0,06 trên phạm vi tần số quan tâm), hoặc phải có một hệ lắp đặt phụ để giảm tới mức thấp nhất tác dụng gây rung động cho tường. Khi lắp đặt máy điều hòa không khí nguyên một cụm với một phần trong nhà và một phần ngoài nhà (máy điều hòa không khí lắp trên cửa sổ) thì máy phải được lắp theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất trên một vách ngăn không lọt âm và phải có đường ống đặt qua tường, khung hoặc giá lắp đặt được cung cấp cùng với thiết bị.
4.5.3. Các lắp đặt điển hình được minh họa trên hình 1 và được mô tả dưới đây
a) Vị trí A (hình 1): Thiết bị được lắp đặt cách xa tường.
b) Vị trí B (hình 1): Thiết bị được lắp đặt vào tường hoặc đi qua tường với đáy thiết bị đặt trên sàn hoặc gần với sàn, hoặc đỉnh (nóc) thiết bị lắp vào trần hoặc gần với trần. Thiết bị phải được lắp đặt với phần nhô vào trong phòng là nhỏ nhất theo hướng dẫn của nhà sản xuất (xem "Y" trên hình 1).
c) Vị trí C (hình 1): Thiết bị được lắp đặt vào tường hoặc đi qua tường nhưng đáy thiết bị không đặt trên sàn hoặc gần với sàn. Thiết bị phải được lắp đặt với phần nhô vào trong phòng là nhỏ nhất theo hướng dẫn của nhà sản xuất và định vị trên tường theo hướng dẫn của nhà sản xuất (xem "X" và "Y" trên hình 1).
d) Vị trí D (hình 1): Thiết bị lắp đặt trên trần có thể được treo trên trần hoặc xuyên qua trần hoặc được treo trên một cơ cấu khung có kết cấu thích hợp.
4.5.4. Các bề mặt lắp đặt phụ phải là các bề mặt không hấp thụ âm (hệ số hấp thụ âm khuếch tán nhỏ hơn 0,06).
4.5.5. Cụm cassette và máy điều hòa không khí nguyên một cụm được thiết kế cho lắp đặt trên bề mặt, trên khung hoặc được gắn vào công trình phải được lắp đặt và vận hành trong điều kiện làm việc bình thường không bị ngăn cản bởi các hàng rào hoặc đường ống.
A Vị trí đối với thiết bị được sử dụng cách xa tường.
B Vị trí đối với thiết bị được lắp trên sàn hoặc gắn với sàn hoặc trên trần và được lắp vào tường hoặc xuyên qua tường.
C Vị trí đối với thiết bị được lắp vào tường hoặc xuyên qua tường.
D Vị trí đối với thiết bị được treo hoặc kẹp chặt vào trần hoặc xuyên qua trần.
X 1,5 m là tối thiểu nếu không có qui định khác của nhà sản xuất.
Y Phần nhô vào phòng nhỏ nhất theo kiến nghị của nhà sản xuất.
Hình 1 - Các vị trí lắp đặt điển hình của thiết bị trong phòng thử.
5. Qui trình đánh giá công suất âm
5.1. Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn này sử dụng cả hệ thống đánh giá mức công suất âm dải ốc ta (Lw) và hệ thống đánh giá mức công suất âm toàn bộ đơn vị trọng số A(LWA). Có thể sử dụng các mức công suất âm dải một phần ba ốc ta hoặc các mức công suất âm dải ốc ta để thu được các công suất đánh giá này. Các công suất âm phải được xác định phù hợp với các điều kiện vận hành được xác lập trong các tiêu chuẩn đánh giá tính năng làm việc của thiết bị.
Chú thích - Để cung cấp thông tin bổ sung như đã được giới thiệu trong phụ lục B, các mức công suất âm dải một phần ba ốc ta được điều chỉnh để phản ánh độ nhạy chủ quan đối với mọi thành phần tần số riêng biệt. Các số liệu đã điều chỉnh của tần số riêng biệt được chuyển đổi thành số chỉ thị chất lượng (âm của) mức công suất âm toàn bộ đơn trị được điều chỉnh trọng số A (LWAT).
5.2. Xác định các mức công suất âm của thiết bị
Phải xác định các mức công suất của thiết bị đối với mỗi dải ốc ta hoặc dải một phần ba ốc ta cho trong bảng 1 phù hợp với điều 4. Các mức công suất âm phải được biểu thị bằng đêxiben (công suất âm chuẩn là 1 pW) đối với mỗi dải ốc ta hoặc dải một phần ba ốc ta.
5.3. Xác định mức công suất âm dải ốc ta, Lw
Mức công suất âm dải ốc ta đối với điều kiện qui định phải được xác định trực tiếp từ các mức công suất âm dải ốc ta đo được (xem 4.2) hoặc có thể được tính toán từ các mức công suất âm dải một phần ba ốc ta khi sử dụng phương trình 1.
trong đó
Lw(i) là mức công suất âm dải ôcta, tính theo đêxiben đối với dải ốc ta riêng thứ i từ 125 Hz đến 8000 Hz; dải này cũng có thể bao gồm dải ốc ta tùy chọn 63 Hz khi có được số liệu thử của dải một phần ba ốc ta;
Lw(n) là mức công suất âm dải một phần ba ốc ta tương ứng với dải thứ n;
N là tổng số các dải một phần ba ốc ta trong dải ốc ta thứ i (N=3).
5.4. Xác định mức công suất âm toàn bộ trọng số A, LwA
Mức công suất âm toàn bộ đơn vị trọng số A thu được bằng cách lấy logarit của tổng các số liệu công suất âm dải một phần ba ốc ta trọng số A đã chuyển đổi hoặc các số liệu công suất âm dải ốc ta trọng số A đã chuyển đổi.
5.4.1. Sự chuyển đổi các mức công suất âm, dải một phần ba ốc ta hoặc dải ốc ta thành các mức công suất âm của các dải trọng số A.
Các mức công suất âm của các dải trọng số A phải đạt được bằng cách cộng các giá trị chuyển đổi thích hợp được giới thiệu trong bảng 3.
5.4.1.1. Khi tiến hành thử theo ISO 3742, ISO 3743-1, ISO 3743-2, ISO 3744 hoặc ISO 3745, các mức công suất âm đạt được của thiết bị như qui định trong 5.2 phải được chuyển đổi thành các mức công suất âm trọng số A bằng cách cộng thêm vào các giá trị chuyển đổi thích hợp được giới thiệu trong bảng 3. Mức công suất âm toàn bộ trọng số A phải được tính toán theo qui định trong 5.4.2.
5.4.1.2. Khi tiến hành thử theo ISO 9614, phải sử dụng qui trình riêng mô tả trong phụ lục A để xác định một mức công suất âm toàn bộ trọng số A có thể được xem là có giá trị.
5.4.2. Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A, LwA
Mức công suất âm toàn bộ trọng số A đối với các điều kiện qui định phải được xác định từ các mức công suất âm dải octa hoặc dải một phần ba octa trọng số A đạt được trong 5.4.1 khi sử dụng phương trình (2)
trong đó
LWA là mức công suất âm toàn bộ trọng số A, tính theo đêxiben;
LWA(n) là mức công suất âm dải một phần ba ốc ta hoặc dải ốc ta trọng số A trong dải thứ n;
N là tổng số các dải một phần ba ốc ta hoặc các dải ốc ta trọng số A.
trong đó
N = 21 đối với 100 Hz đến 10000 Hz cho các dải một phần ba ốc ta tiêu chuẩn, hoặc
N = 24 đối với 50 Hz đến 10000 Hz để bao gồm các dải một phần ba ốc ta tần số thấp, hoặc
N = 7 đối với 125 Hz đến 8000 Hz cho các dải ốc ta tiêu chuẩn, hoặc
N = 8 đối với 63 Hz đến 8000 Hz để bao gồm các dải ốc ta tần số thấp.
Bảng 3 - Giá trị chuyển đổi trọng số A
Tần số giữa dải tần số Hz | Giá trị chuyển đổi dải một phần ba ốc ta dB | Giá trị chuyển đổi dải ốc ta dB |
50 63 80 | -30,2 -26,2 -22,5 | -26,2 |
100 125 160 | -19,1 -16,1 -13,4 | -16,1 |
200 250 315 | -10,9 -8,6 -6,6 | -8,6 |
400 500 630 | -4,8 -3,2 -1,9 | -3,2 |
800 1000 1250 | -0,8 0 +0,6 | 0 |
1600 2000 2500 | +1,0 +1,2 +1,3 | +1,2 |
3150 4000 5000 | +1,2 +1,0 +0,5 | +1,0 |
6300 8000 10000 | -0,1 -1,1 -2,5 | 1,1 |
5.5. Các điều kiện tiêu chuẩn để đánh giá
Phải xác định các công suất âm tiêu chuẩn tại các điều kiện để đánh giá được qui định trong 5.5.1 đến 5.5.4.
5.5.1. Các đặc tính về điện
Phải thực hiện các phép thử ở điện áp danh định với pha và tần số được qui định trên biển nhãn của thiết bị và được đo tại đầu nối với nguồn của thiết bị. Đối với thiết bị có hai điện áp danh định được ghi trên biển nhãn thì phải thực hiện các phép thử âm tiêu chuẩn ở cả hai điện áp. Công suất âm cao hơn trong hai công suất âm thu được phải là công suất âm tiêu chuẩn, hoặc cả hai công suất phải được sử dụng và được nhận biết một cách thích hợp. Đối với thiết bị có hai tần số ghi trên biển nhãn thì phải thực hiện các phép thử âm tiêu chuẩn ở cả hai tần số. Công suất âm cao hơn trong hai công suất âm thu được phải là công suất âm tiêu chuẩn hoặc cả hai công suất phải được sử dụng và được nhận biết một cách thích hợp.
5.5.2. Lưu lượng không khí
Lưu lượng không khí ở phía trong nhà và ngoài nhà phải như nhau để tạo ra các năng suất lạnh và sưởi danh định như trong tiêu chuẩn quốc tế được dùng để đánh giá kiểu thiết bị thử.
5.5.3. Vận hành thiết bị
Tất cả các bộ phận cần cho việc tiến hành thử nghiệm năng suất nhiệt tiêu chuẩn phải được vận hành khi lấy số liệu.
5.5.3.1. Làm lạnh
Các điều kiện thử cho các phép thử công suất âm trong quá trình làm lạnh phải là các điều kiện được dùng để đánh giá các năng suất lạnh (T1 và / hoặc T2 và / hoặc T3) được qui định trong ISO 5151.
5.5.3.2. Sưởi
Các điều kiện thử cho các phép thử công suất âm trong quá trình sưởi đối với bơm nhiệt nguồn gió phải là các điều kiện được dùng để đánh giá các năng suất sưởi (các điều kiện nhiệt độ cao và / hoặc thấp nhưng không quá thấp) của các thiết bị này. Các điều kiện thử được qui định trong ISO 5151.
5.5.3.3. Bơm nhiệt nguồn nước
Đối với các bơm nhiệt nguồn nước tự nhiên và bơm nhiệt nguồn nước bề mặt hoặc bơm nhiệt vòng chất lỏng dưới mặt đất, các điều kiện đánh giá năng suất sưởi tiêu chuẩn qui định trong các tiêu chuẩn quốc tế cho các kiểu bơm nhiệt riêng này phải được dùng để đánh giá về âm cho thiết bị.
5.5.4. Dung sai của điều kiện thử
Dung sai cho phép của nhiệt độ cho các phép thử công suất âm là ± 1,0oC đối với nhiệt độ nước và ± 3oC đối với nhiệt độ không khí.
- Công suất công bố
6.1. Qui định chung
6.1.1. Công suất công bố gồm có hai phần
a) mức công suất âm dải ốcta (Lw) đối với mỗi dải trong các dải từ 125 Hz đến 8000 Hz, trừ khi sử dụng ISO 9614 (xem 4.2.2) và
b) mức công suất âm toàn bộ trọng số A (LWA).
6.1.2. Tiêu chuẩn công suất âm ISO, phương pháp thử và cấp No của phương pháp thử được dùng để xác định mức công suất âm và tiêu chuẩn này phải được ghi rõ cùng với công suất âm công bố.
6.1.3. Tất cả các công suất âm công bố phải được biểu thị bằng đêxiben, được làm tròn tới số đêxiben gần nhất. Công suất âm công bố của một thiết bị nào đó được thử theo tiêu chuẩn này phải phù hợp với các yêu cầu trong 4.2 của ISO 4871:1996 có liên quan đến độ không ổn định của phép đo và độ chính xác của phương pháp đo.
Chú thích - Thông tin công bố có thể bao gồm số chỉ thị chất lượng (âm của) mức công suất âm điều chỉnh trọng số A (LWAT) được rút ra từ các giá trị thu được ở các điều kiện năng suất lạnh và năng suất sưởi đối với bơm nhiệt nguồn gió và máy điều hòa không khí.
6.2. Công suất tiêu chuẩn
Công suất tiêu chuẩn phải đạt được tại tất cả các điều kiện năng suất lạnh và năng suất sưởi đối với bơm nhiệt có nguồn cấp nhiệt từ không khí và máy điều hòa không khí và phải được công bố riêng cho mỗi điều kiện (xem 5.5).
6.3. Công suất ứng dụng
Công suất ứng dụng phải được công bố kèm theo công suất âm tiêu chuẩn và chúng được ký hiệu rõ ràng như nhau. Công suất ứng dụng phải bao gồm cả các điều kiện nhiệt tại đó xác định công suất ứng dụng.
Phụ lục A
(qui định)
Qui trình đánh giá riêng khi sử dụng ISO 9614
A.1. Phạm vi áp dụng
Qui trình đánh giá riêng này được thiết lập để xác định mức công suất âm toàn bộ trọng số A có giá trị, khi sử dụng ISO 9614, công suất này tương đương với công suất thu được khi dùng các tiêu chuẩn quốc tế khác được qui định trong điều 2. Qui trình đánh giá đặc biệt này là cần thiết bởi vì không định rõ được độ không ổn định (độ biến đổi) đối với các tần số trên 6300 Hz khi sử dụng ISO 9614.
A.2. Qui trình
A.2.1. Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A khi sử dụng các số liệu dải một phần ba ốc ta chưa được làm tròn từ 100 Hz đến 6300 Hz.
A.2.2. Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A khi sử dụng các số liệu dải ốc ta chưa được làm tròn từ 100 Hz đến 10000 Hz (xem 5.4).
A.2.3. So sánh hai giá trị công suất âm toàn bộ trọng số A tính toán được trong A.2.1 và A.2.2.
A.2.3.1. Nếu độ chênh lệch là 1 dB hoặc nhỏ hơn thì giá trị trọng số A tính toán được từ 100 Hz đến 10000 Hz có thể được coi là có giá trị. Giá trị này phải được làm tròn tới đêxiben gần nhất và được dùng là công suất.
A.2.3.2. Nếu độ chênh lệch giữa hai giá trị mức công suất âm toàn bộ trọng số A lớn hơn 1 dB thì không thể đưa ra được công suất âm toàn bộ trọng số A có giá trị.
Phụ lục B
(tham khảo)
Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ đơn trị được điều chỉnh trọng số A (LWAT)
Chú thích - Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh trọng số A đã được phát triển như là một phương tiện cho tính toán ảnh hưởng không mong muốn của các âm nghe rõ trong một phổ âm.
B.1. Điều chỉnh các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta thành các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta trọng số A
Tham khảo 5.4.1
B.2. Điều chỉnh các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta đối với đáp ứng (độ nhạy) của các tần số riêng biệt.
B.2.1. Khi mức công suất âm của một dải một phần ba ốcta nào đó được xác định trong 5.2 vượt quá giá trị trung bình của hai dải lân cận 2 dB hoặc lớn hơn thì mức công suất âm của dải này phải được điều chỉnh theo số học phù hợp với bảng B.1. Khi thực hiện sự điều chỉnh, độ chênh lệch so với giá trị trung bình phải được làm tròn tới giá trị lớn hơn 0,5 dB.
Bảng B.1 - Điều chỉnh đối với đáp ứng (độ nhạy) của các tần số riêng biệt
Dải một phần ba ốc ta Hz | Độ lệch mức công suất âm của dải so với giá trị trung bình của các mức công suất âm của hai dải lân cận dB | ||||||||
Tần số giới hạn dưới | Tần số giữa * | Tần số giới hạn trên | 2,0 | 2,5 | 3,0 đến 3,5 | 4,0 đến 4,5 | 5,0 đến 5,5 | 6,0 đến 8,0 | trên 8,0 |
44 56 71 | 50 63 80 | 56 71 90 | + + + | + + + | + + + | + + + | + + + | + + + | + + + |
90 112 140 | 100 125 160 | 112 140 180 | + -0,5 0 | + -0,5 0 | + -0,5 0 | + -0,5 0 | + -0,5 0 | + -1,0 0 | + -1,0 0 |
180 224 280 | 200 250 315 | 224 280 355 | +0,5 1,0 1,0 | +0,5 1,0 1,5 | +0,5 1,0 1,5 | +0,5 1,5 2,0 | +1,0 1,5 2,0 | +1,0 1,5 2,5 | +1,0 2,0 2,5 |
355 450 560 | 400 500 630 | 450 560 710 | 1,5 2,0 2,0 | 2,0 2,0 2,5 | 2,0 2,5 2,5 | 2,5 2,5 3,0 | 2,5 3,0 3,5 | 3,0 3,0 3,5 | 3,0 3,5 4,0 |
710 900 1120 | 800 1000 1250 | 900 1120 1400 | 2,5 2,5 2,5 | 2,5 3,0 3,0 | 3,0 3,0 3,5 | 3,5 3,5 4,0 | 3,5 4,0 4,0 | 4,0 4,5 4,5 | 4,5 4,5 5,0 |
1400 1800 2240 | 1600 2000 2500 | 1800 2240 2800 | 3,0 3,0 3,0 | 3,0 3,5 3,5 | 3,5 4,0 4,0 | 4,0 4,5 4,5 | 4,5 4,5 5,0 | 5,0 5,0 5,0 | 5,0 5,5 5,5 |
2800 3550 4500 | 3150 4000 5000 | 3550 4500 5600 | 3,0 3,0 3,0 | 3,5 3,5 3,5 | 4,0 4,0 4,0 | 4,5 4,5 4,5 | 5,0 5,0 5,0 | 5,5 5,5 5,5 | 5,5 6,0 6,0 |
5600 7100 9000 | 6300 8000 10000 | 7100 9000 11200 | 3,0 3,0 + | 3,5 3,5 + | 4,0 4,0 + | 4,5 4,5 + | 5,0 5,0 + | 5,5 5,5 + | 6,0 6,0 + |
* Tần số giữa là trung bình nhân của các tần số giới hạn. + Không áp dụng điều chỉnh tần số riêng biệt. | |||||||||
Chú thích - Tất cả các tần số giới hạn trên và giới hạn dưới trong bảng đã được làm tròn cho sử dụng thông thường. |
B.2.2. Cũng có thể thực hiện sự điều chỉnh được giới thiệu trong bảng B.1 khi sử dụng phương trình sau đối với các tần số 100 Hz và lớn hơn.
L' = L - P + 10 log10 {đối log10[log10(đối log10[P/10)-1 + B] + 1}, dB
trong đó
L' là mức công suất âm dải một phần ba ôcta điều chỉnh, tính bằng đêxiben;
L là mức công suất âm dải một phần ba ôcta ban đầu, tính bằng đêxiben;
P là độ chênh lệch công suất âm dải một phần ba ôcta ban đầu, tính bằng đêxiben;
B = 76,2794 - 75,7439 Y + 29,9803 Y2 - 6,13769Y3 + 0,691827 Y4 - 0,0408822 Y5 + 0,000991561 Y6.
Y = logeF
F là tần số giữa của dải một phần ba ôcta, tính bằng Hertz;
Trong phương trình trên, L' phải được làm tròn tới giá trị gần nhất 0,5 dB.
B.3. Tính toán số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn vị, được điều chỉnh, trọng số A, LWAT
Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A đối với các điều kiện qui định phải được xác định từ các mức âm dải một phần ba ôc ta đã được điều chỉnh phù hợp với B.1 và B.2. Các mức công suất âm dải một phần ba ốc ta đã được điều chỉnh này phải được chuyển đổi thành số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A bằng cách sử dụng phương trình dưới đây và được làm tròn tới đêxiben gần nhất.
LWAT = 10log10
trong đó
LWAT là số chỉ thị mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A, tính bằng đêxiben;
LWAT(n) là mức công suất âm dải một phần ba ôcta được điều chỉnh, trọng số A trong dải thứ n;
N là tổng số dải một phần ba ôcta được điều chỉnh, trọng số A.
trong đó
N = 21 đối với 100 Hz đến 10000 Hz, hoặc
N = 24 đối với 50 Hz đến 10000 Hz.