Giỏ hàng

TCVN 7704 : 2007 - Phần 6

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

11.2.8.5. Đối với những vị trí không thể tiến hành khám xét bên trong khi kiểm định thì việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật phải được thực hiện theo tài liệu kỹ thuật của nhà máy chế tạo. Trong tài liệu phải nêu rõ: khối lượng cần kiểm tra, phương pháp và trình tự kiểm tra.

11.2.9. Khi kiểm định, nếu phát hiện thấy vết nứt bề mặt hoặc không kín khít tại các mối núc, mối tán đinh nhờ dấu hiệu rò rỉ nước, hơi, đọng muối… cơ sở sử dụng phải tìm nguyên nhân và phải có hình thức xử lý triệt để.

11.2.10. Khi phát hiện có những khuyết tật làm giảm độ bền thành chịu áp lực (thành bị mỏng, các mối nối mòn…) cần phải giảm thông số làm việc của nồi hơi. Việc giảm thông số phải dựa trên cơ sở tính sức bền theo các số liệu thực tế.

11.2.11. Trường hợp gặp khó khăn trong việc xác định nguyên nhân gây ra các khuyết tật đã phát hiện được, người sử dụng phải chịu trách nhiệm tiến hành các khảo nghiệm cần thiết.

Trong quá trình xác định nguyên nhân và đánh giá khả năng cho phép nồi hơi được tiếp tục hoạt động, người sử dụng phải ngừng vận hành thiết bị nồi hơi này.

11.2.12. Không được cho nồi hơi tiếp tục hoạt động khi kết quả thử cơ tính kim loại của bao hơi, bao nước hoặc các bộ phận chủ yếu khác của nồi như sau:

11.2.12.1. Đối với các bộ phận chế tạo từ thép cácbon, nếu:

- Độ bền kép thấp hơn 3,2 mPa;

- Tỷ số giữa giới hạn chảy quy ước (khi biến dạng dư 0,2%) với độ bền kéo lớn hơn 0,75;

- Độ giãn dài tương đối nhỏ hơn 16%;

- Độ dài va đập trên mẫu thử có đầu vát nhọn nhỏ hơn 0,25 Nm/cm2

11.2.12.2. Đối với các bộ phận chế tạo bằng thép hợp kim: theo tài liệu kỹ thuật của nhà máy chế tạo quy định.

11.2.13. Ngoài thời hạn phải tổ chức kiểm định định kỳ như 11.2.4 người sử dụng nồi hơi phải tiến hành tự khám xét bên trong và bên ngoài nồi hơi sau mỗi lần ngừng nồi hơi để vệ sinh hoặc sửa chữa, nhưng không ít hơn một năm một lần.

Sau mỗi lần mở bao hơi, thân nồi hơi hoặc ống góp đơn vị sử dụng phải thử thủy lực đến áp suất làm việc nếu như việc sửa chữa đó không bắt buộc phải tiến hành kiểm định bất thường theo quy định.

11.3. Xác định áp suất thử thủy lực sau khi lắp đặt và trong quá trình sử dụng

11.3.1. Sau khi có kết quả tốt về khám xét kỹ thuật, các nồi hơi phải được thử thủy lực.

11.3.2. Áp suất thử thủy lực các nồi hơi sau khi lắp đặt cũng giống như áp suất thử thủy lực các nồi hơi sau khi chế tạo, theo Bảng 10

Bảng 10 - Áp suất thử thủy lực

Áp suất thiết kế, MPa

Áp suất thử thủy lực, MPa

p ≤ 0,5

2 p nhưng không nhỏ hơn 0,2 MPa

p > 0,5

1,5 p nhưng không nhỏ hơn 1 MPa

11.3.3. Nồi hơi được chế tạo theo kiểu trọn gói nếu khi vận chuyển đến nơi lắp đặt không bị hư hỏng ở các bộ phận chịu áp lực thì được miễn thử thủy lực.

11.3.4. Áp suất thử thủy lực các nồi hơi khi kiểm định định kỳ hoặc bất thường phụ thuộc áp suất làm việc định mức của nồi hơi theo Bảng 11.

Bảng 11

Áp suất làm việc định mức của nồi hơi, MPa

Áp suất thử thủy lực, MPa

plv

1,5 plv khi plv ≤ 0,5 MPa nhưng không nhỏ hơn 0,2 MPa

plv

1,25 plv khi plv > 0,5 MPa nhưng không nhỏ hơn plv + 0,3 MPa

CHÚ THÍCH

plv là áp suất của hơi ra khỏi nồi hơi đối với nồi hơi chỉ sản xuất hơi bão hòa;

plv là áp suất của hơi ra khỏi bộ quá nhiệt đối với nồi hơi sản xuất hơi quá nhiệt.

Khi nhà chế tạo quy định áp suất thử thủy lực cao hơn Bảng 11 thì theo quy định của nhà chế tạo.

11.4. Trình tự thử thủy lực

Thời gian duy trì áp suất thử thủy lực sau lắp đặt là 20 min, định kỳ là 5 min. Trình tự thử thủy lực đối với thiết bị nồi hơi sau khi lắp đặt, định kỳ hoặc bất thường theo quy định trong 10.3.1, 10.3.3, 10.3.4 và 10.3.5.

11.5. Xác định kết quả thử thủy lực

11.5.1. Xác định kết quả thử thủy lực theo đúng 10.4.1.

11.5.2. Kết quả kiểm định nồi hơi phải được ghi vào lý lịch nồi hơi cùng với áp suất làm việc cho phép và thời hạn khám nghiệm lần tiếp theo.

11.6. Điều tra sự cố và tai nạn lao động có liên quan đến thiết bị nồi hơi

11.6.1. Các sự cố nồi hơi dẫn tới phải kiểm định bất thường phải được tiến hành điều tra để xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.

11.6.2. Nếu sự cố gây tai nạn cho người thì việc khai báo và điều tra tai nạn lao động phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

 

Phụ lục A

(quy định)

Nhiệt độ tính toán của thành các bộ phận nồi hơi

A.1. Nhiệt độ tính toán của thành các bộ phận của nồi hơi ống nước

A.1.1. Yêu cầu chung

Nhiệt độ tính toán của thành được dùng để thiết kế tính toán độ bền các bộ phận nồi hơi và trong mọi trường hợp không được lấy thấp hơn 250 °C.

A.1.2. Bao hơi, bao nước, thân nồi hơi, ống góp và các chi tiết chịu áp lực tương tự được chọn như sau:

a) Các bộ phận không bị đốt nóng bởi khói nóng và các bộ phận được bảo vệ đầy đủ đối với khói nóng thì nhiệt độ T phải bằng nhiệt độ lớn nhất của nước nóng hay hơi nước nằm bên trong;

CHÚ THÍCH: Việc đặt bên ngoài một lớp vật liệu chịu lửa hay cách nhiệt có khả năng bị bong tróc ra khỏi bề mặt cần bảo vệ không được coi là bảo vệ đầy đủ.

b) Các bộ phận bị đốt nóng bởi khói nóng thì T là nhiệt độ trung bình của thành do nhà chế tạo tính toán xác định, nhưng phải lấy lớn hơn nhiệt độ lớn nhất của nước hoặc hơi nước bên trong đó ít nhất là 25 0

Bao hơi và ống góp có chiều dày lớn hơn 22 mm không được tiếp xúc trực tiếp với khói nóng có nhiệt độ cao hơn 650 °C, trừ khi có các biện pháp làm mát thích hợp.

c) Khi xác định nhiệt độ lớn nhất của hơi quá nhiệt cần tính đến các yếu tố sau đây:

- Lượng nhiệt lượng của khói dẫn vào các dàn ống của bộ quá nhiệt, sự chênh lệch nhiệt độ của hơi ở các dàn ống phía trước đưa vào và sự sai lệch so với điều kiện chạy lý tưởng;

- Sự không đồng đều về nhiệt độ và lưu lượng của khói nóng trong mặt cắt ngang bất kỳ nào của đường dẫn khói.

Khi nhiệt độ của hơi nước không quá 425 °C thì sự chênh lệch từ 15 °C trở xuống cần phải được bổ sung vào trị số nhiệt độ này, khi nhiệt độ của hơi nước cao hơn 425 °C thì chỉ trong các trường hợp đặc biệt sự chênh lệch nhiệt độ dưới 15 °C mới được bổ sung vào trị số nhiệt độ này.

A.1.3. Các ống nồi hơi

Đối với các ống nồi hơi nhiệt độ thành ống T phải được lấy:

a) Đối với các ống chủ yếu chịu tác dụng của nhiệt đối lưu, lớn hơn nhiệt độ hơi bão hòa ở áp suất tính toán một trị số nhỏ nhất là 25 °C;

b) Đối với các ống chủ yếu chịu tác dụng của nhiệt bức xạ, lớn hơn nhiệt độ hơi bão hòa ở áp suất tính toán một trị số nhỏ nhất là 50 °C.

A.1.4. Các ống của bộ quá nhiệt và tái quá nhiệt hơi thì nhiệt độ thành ống T phải được lấy

a) Đối với các ống chủ yếu chịu tác dụng của nhiệt đối lưu, lớn hơn nhiệt độ của hơi ra khỏi bộ phận khảo sát một trị số ít nhất là 35 °C;

b) Đối với các ống chủ yếu chịu tác dụng của nhiệt bức xạ, lớn hơn nhiệt độ hơi ra khỏi bộ phận khảo sát một trị số ít nhất là 50 °C;

c) Đối với các ống của bộ quá nhiệt và tái quá nhiệt chịu tác dụng trực tiếp của nhiệt bức xạ từ buồng lửa, hoặc khi nhiệt độ của hơi đi ra khỏi bộ phận khảo sát vượt quá 425 °C thì việc xác định nhiệt độ thành phải chú ý đến các yếu tố sau:

- Sự sai lệch lưu lượng hơi nước ở trong từng ống riêng biệt so với giá trị trung bình do điều kiện khác biệt chỗ hơi đi vào và đi ra, cũng như khác nhau về dung sai chiều dày và đường kính ống;

- Sự gia tăng dòng nhiệt cũng như độ tăng nhiệt độ hơi nước ở đường vào do sai lệch bề mặt đốt nóng phía trước và sai lệch về điều kiện cháy lý tưởng;

- Sự không đồng đều về nhiệt độ và lưu lượng của khói nóng tại mặt cắt ngang bất kỳ nào của đường dẫn khói.

A.1.5. Các ống của bộ hâm nước, nhiệt độ thành ống T được chọn theo trị số lớn hơn của hai trị số sau

a) Nhiệt độ bão hòa của nước ứng với áp suất thiết kế của nồi hơi;

b) Nhiệt độ làm việc của nước bên trong ống ứng với áp suất thiết kế +25 °C.

A.1.6. Các ống gắn liền với các bộ phận như ống liên thông, ống nối... không bị khói nóng đốt nóng thì nhiệt độ thành ống T được lấy là nhiệt độ lớn nhất của nước nóng bên trong ống.

A.1.7. Các bộ phận ở xa ống góp cuối cùng của bộ quá nhiệt hoặc bộ tái quá nhiệt do được bố trí kết cấu thích hợp nên các yếu tố chênh lệch về nhiệt độ và lưu lượng dòng khói trong mặt cắt ngang bất kỳ của đường dẫn khói không thể có ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ hơi nước thì nhiệt độ thành T của các bộ phận đó được lấy bằng nhiệt độ danh định của hơi ở đầu ra bộ quá nhiệt hoặc bộ tái quá nhiệt với điều kiện là trong làm việc:

a) Nhiệt độ trung bình trong một năm vận hành không được vượt quá nhiệt độ thiết kế, và

b) hoặc:

- Đối với các hệ thống có nhiệt độ danh định ≤ 380 °C, độ dao động nhiệt độ không vượt quá trên 10 % nhiệt độ thiết kế, hoặc

- Đối với các hệ thống có nhiệt độ danh định > 380 °C:

+ Độ dao động bình thường của nhiệt độ không vượt quá trên 8 °C nhiệt độ danh định, và

+ Độ dao động không bình thường của nhiệt độ không vượt quá trên 20 °C so với nhiệt độ danh định trong thời gian nhiều nhất là 400 giờ trong 1 năm, hoặc 30 °C so với nhiệt độ danh định trong thời gian tối đa là 100 giờ trong 1 năm, hoặc 40 °C so với nhiệt độ danh định trong thời gian tối đa là 60 giờ trong 1 năm.

Khi nhiệt độ lớn nhất vượt quá các giới hạn nói trên thì nhiệt độ thành phải được tăng lên một lượng bằng lượng vượt quá đó.

CHÚ THÍCH

  1. Các giới hạn nêu trong a và b đưa ra dựa trên các giá trị thực tế của các hệ thống điều khiển hiện đại và nồi hơi đáp ứng các đòi hỏi của phụ tải bình thường. Trách nhiệm của nhà đặt hàng là phải báo cho nhà chế tạo về các trường hợp gây cản trở việc đạt được các giới hạn này khi đặt hàng. Trách nhiệm của nhà đặt hàng là phải đảm bảo nồi hơi vận hành trong các giới hạn nêu trên hoặc đã được thỏa thuận khác;
  2. Nhiệt độ tính toán của thành các bộ phận của nồi hơi ống lửa - ống lò.

Nhiệt độ tính toán của thành các bộ phận của nồi hơi ống lửa - ống lò theo đúng chỉ dẫn trong 3.4 của TCVN 6413 :1998.


Phụ lục B

(tham khảo)

Thành phần hóa học và cơ tính của một số mác thép tấm và ống thép theo các tiêu chuẩn ISO

Bảng B.1- Thành phần hóa học của thép tấm cácbon và hợp kim thấp dùng cho nồi hơi (ISO 9328-2 :1991)

TT

Mác thép

Thành phần hóa học, %

C

Si

Mn

P max

S max

AI (nhôm) tổng cộng

Cr

Mo

Các thành phần khác

1

P 235
PH 235

<0,17

<0,35

0,40 đến 1,20

0,035

0,030

> 0,020

<0,30

<0,08

Cu < 0,30 Ni < 0,30 5)

2

P 265
PH 265

<0,20

<0,35

0,50 đến 1,40

0,035

0,030

> 0,020

<0,30

<0,08

Cu < 0,30 Ni <0,30 5)

3

P 290

PH 290

<0,20

0,14 đến 0,20

<0,40

0,09 đến 1,50

0,035

0,030

> 0,020

<0,30

<0,08

Cu < 0,30 Ni < 0,30 5)

4

P 315

PH 315

<0,20

0,15 đến 0,22

0,10 đến 0,50

0,09 đến 1,60

0,035

0,030

> 0,020

<0,30

<0,08

Cu < 0,30 Ni < 0,30 5)

5

P 355

PH 355

<0,22

0,15 đến 0,22

0,10 đến 0,50

0,09 đến 1,60

0,035

0,030

> 0,020

<0,30

<0,08

Cu < 0,30 Ni <0,30 5)

6

16 Mo 3

0,12 đến 0,20

<0,35

0,40 đến 0,90

0,035

0,030

7)

<0,30

0,25 đến 0,35

Cu < 0,30

7

14CrMo45

0,08 đến 0,18

<0,35

0,40 đến 1,00

0,035

0,030

7)

0,70 đến 1,15

0,40 đến 0,60

Cu < 0,30

8

13CrMo910T1

0,08 đến 0,15 8)

≤0,50

0,40 đến 0,70

0,035

0,030

7)

2,00 đến 2,50

0,90 đến 1,10

Cu < 0,30

9

13CrMo910T2

0,08 đến 0,15 8)

<0,50

0,40 đến 0,70

0,035

0,030

7)

2,00 đến 2,50

0,90 đến 1,10

Cu < 0,30