Giỏ hàng

Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 12

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

8.3.4.2. Thử vận hành cơ học

  • 8.3.4.2.1. Nếu được quy định, bơm phải vận hành trên giá thử khi đã đạt dòng định mức có nhiệt độ ổn định (6.10.2.4).
  • 8.3.4.2.2. Nếu được quy định, bơm phải vận hành một cách cơ học ở dòng định mức trong 4 h.

8.3.4.3. Thử nghiệm yêu cầu NPSH

  • 8.3.4.3.1. Nếu được quy định, phải xác định NPSH3 ở mỗi điểm thử nghiệm được cho trong 8.3.3.3 a) ngoại trừ khi tắt hệ thống.
  • 8.3.4.3.2. Sụt giảm 3 % về cột áp (cột áp suất tầng đầu của bơm với bơm hai hoặc nhiều tầng hơn) phải được giải thích như là chỉ ra sự suy yếu của đặc tính máy, từ đó có thuật ngữ NPSH3. Cột áp suất tầng 1 của bơm có hai hoặc nhiều tầng hơn phải đo bằng mối nối riêng biệt với đầu xả tầng đầu tiên nếu có thể. Nếu điều này không thể thực thi được, thử nghiệm tầng đầu tiên phải được xem xét. Theo ý kiến của khách hàng, cột áp suất tầng đầu tiên có thể được xác định bằng việc chia cột áp suất tổng cho số lượng tầng.

8.3.4.3.3. Yêu cầu thử nghiệm NPSH phải xác định NPSH thực tế được yêu cầu tại sụt giảm cột áp suất 3 %. Trừ trường hợp được quy định khác hoặc có sự thỏa thuận. Các đường cong phải được tính ở dòng chảy cố định bởi giảm NPSHA tới một điểm mà ở đó các đường cong cột áp suất trượt ngay sau khi quay vòng từ việc NPSHA phát triển tới giá trị cần thiết (8.3.4.3.2) bởi ít nhất 3 % yêu cầu. NPSH yêu cầu trong thử nghiệm phải bắt đầu với ít nhất tương tự NPSHA như trong thử nghiệm tính năng NPSH3 và ít nhất 2 lần hiển thị trên đường cong đề xuất. Giá trị áp suất tại hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải khác nhau. Nếu điểm thử nghiệm thứ hai cùng tốc độ dòng chảy với áp suất khác NPSHA phải được tăng tới một giá trị đủ để thiết lập hai điểm liên tục tại áp suất bằng nhau. Hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải được tiến hành riêng với mức nhỏ nhất của NPSHA là 1 m (3ft). Các đường cong NPSH3 phải được phát triển và đệ trình theo Viện tiêu chuẩn thủy lực (ANSI/HI1.6) hoặc ISO 9906 nếu có quy định. Thử nghiệm không được tiến hành nếu áp suất vượt quá 20 %, (20 % áp suất tầng đầu tiên với các bơm nhiều tầng).

CHÚ THÍCH: Nếu 8.3.3.6 được quy định, có thể áp suất vừa bị ảnh hưởng bởi NPSH3 không đủ, do vậy có thể bắt đầu ở một NPSHA cao hơn.

8.3.4.3.4. NPSH3 ở điểm định mức phải không vượt quá giá trị được định mức (xem Bảng 16). Việc tháo dời để hiệu chỉnh tính năng NPSH3 yêu cầu một thử nghiệm lại (xem 8.3.3.5 và 8.4.3.1).

8.3.4.4. Thử bộ phận hoàn chỉnh

  • 8.3.4.4.1. Nếu được quy định, bơm và hệ thống truyền động, lắp ráp hoàn chỉnh với các thiết bị phụ trợ tạo nên một cụm thiết bị hoàn chỉnh, phải được thử nghiệm cùng nhau. Nếu được quy định, phép đo dao động xoắn phải được thực hiện để xác định việc phân tích của nhà sản xuất. Thử nghiệm bộ phận hoàn chỉnh phải được thực hiện hoặc thêm vào các thử nghiệm riêng biệt về các bộ phận mà được khách hàng quy định.

8.3.4.4.2. Các giới hạn rung có thể chấp nhận của mỗi bộ phận của hệ thống truyền động phải được dựa trên các tiêu chuẩn áp dụng và các đặc tính kỹ thuật, ngoại trừ đối với động cơ đốt trong kiểu pit tông (trong trường hợp này, các giới hạn phải được thỏa thuận giữa khách hàng, nhà cung cấp bơm và nhà cung cấp động cơ).

8.3.4.5. Thử mức ồn

  • Nếu được quy định, kiểm tra mức độ ồn phải được thể hiện khi đồng ý giữa khách hàng và nhà sản xuất.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo ISO 3740; ISO 3744; và ISO 3746 để được chỉ dẫn.

8.3.4.6. Thử nghiệm thiết bị phụ trợ

  • Nếu được quy định, thiết bị phụ trợ như là hệ thống dầu, bánh răng và các hệ thống điều khiển phải được thử nghiệm trong nhà máy của nhà sản xuất. Các chi tiết về các thử nghiệm thiết bị phụ trợ được khách hàng và nhà cung cấp xây dựng cùng nhau.

8.3.4.7. Thử nghiệm sự cộng hưởng ở thân ổ trục

  • Nếu thử nghiệm sự cộng hưởng được quy định, các thân ổ trục phải bị tác động bằng va đập hoặc các phương tiện khác phù hợp khác với bơm khi chưa lắp vào đường ống, và (các) tần số riêng phải được xác định từ đáp ứng. Một giới hạn độc lập phải được tồn tại giữa (các) tần số riêng và (các) tần số kích thích sau.
  1. a) Nhiều về tốc độ chạy, được tính bằng vòng trên phút: 1,0; 2,0; 3,0.
  2. b) Nhiều về tần số: 1,0; 2,0.

Thử các tiêu chí có thể chấp nhận được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.

8.4. Chuẩn bị cho vận chuyển

  • 8.4.1. Trừ trường hợp được quy định khác, thiết bị phải được chuẩn bị cho vận chuyển trong nước. Việc chuẩn bị vận chuyển trong nước phải làm thiết bị phù hợp cho kho ngoài trời trong một khoảng ở thời gian ít nhất sáu tháng mà không có yêu cầu tháo dỡ trước khi vận hành trừ khi có kiểm tra về ổ trục và các cụm làm kín. Việc chuẩn bị cho việc chứa kho lâu hơn hoặc xuất khẩu hàng nghiêm ngặt hơn và nếu được quy định, phải được khách hàng cung cấp theo các quy trình được thỏa thuận.

8.4.2. Thiết bị phải được chuẩn bị cho vận chuyển hàng ngay sau khi tất cả việc thử nghiệm và kiểm tra được hoàn thành và thiết bị vừa được cung cấp bởi khách hàng. Việc chuẩn bị phải bao gồm các quy định trong 8.4.2.1 đến 8.4.2.9.

8.4.2.1. Các rô to phải bị khóa lại nếu cần thiết. Các rô to bị khóa chặt phải được nhận dạng bởi các thể chống ăn mòn được gắn vào bằng dây thép không gỉ.

8.4.2.2. Bề mặt bên trong của thân ổ trục và các bộ phận làm việc trong môi trường dầu bằng thép cacbon phải được bao phủ bởi lớp chống gỉ hòa tan bằng dầu phù hợp với dầu bôi trơn.

8.4.2.3. Việc lắp ráp ổ trục phải được bảo vệ đầy đủ khỏi sự xâm nhập của chất ẩm mốc và bụi bẩn. Nếu các hạt hạn chế sự bay hơi đựng trong bao bì được chứa trong các túi đặt ở các lỗ hổng, các bao bì phải được gắn bởi liên kết mà có thể dễ dàng tháo dỡ. Nếu có thể áp dụng, các bao bì phải được lắp đặt trong lòng dây điện gắn các lớp bao phủ có gờ và các vị trí bao bì phải được quy định bởi các đầu bịt chống lại sự ăn mòn gắn dây thép không gỉ.

8.4.2.4. Bề mặt ngoài, trừ các bề mặt gia công, phải được phủ ít nhất một lớp sơn tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Sơn phải không chứa chì hoặc crôm. Không cần thiết để sơn các bộ phận thép không gỉ. Các cạnh dưới của tấm đế phải được chuẩn bị cho việc làm nhẵn phẳng phù hợp với 7.3.12.

8.4.2.5. Bề mặt ngoài được gia công, ngoại trừ vật liệu chống ăn mòn, phải được phủ với chất ngăn ngừa bị gỉ.

8.4.2.6. Khe hở mặt bích phải được cung cấp với các tấm chắn kim loại có chiều dày ít nhất 5 mm (0,19 in), với miếng đệm đàn hồi và ít nhất bốn bu lông có đường kính đầy đủ. Đối với các khe hở có vít cấy, tất cả đai ốc được yêu cầu cho điều kiện làm việc dự định phải được sử dụng để giữ an toàn các tấm chắn.

8.4.2.8. Khe hở có ren phải được cung cấp được làm vát nghiêng về việc hàn phải được cung cấp với các tấm chắn được thiết kế để ngăn ngừa sự xâm nhập các vật liệu bên ngoài và làm hư hỏng vát nghiêng.

8.4.2.9. Các trục và trục khớp nối mà lộ ra phải được bọc với tấm vải không thấm nước, và các tấm vải được bôi sáp có thể bằng đúc hoặc giấy kìm hãm sự ăn mòn dễ bay hơi. Các vết ghép phải được làm kín với băng dính không thấm dầu.

8.4.3. Các mối nối đường ống phụ trợ được trang bị vào các thiết bị được mua phải được dán hoặc đánh dấu một cách cố định theo Bảng mối nối của nhà sản xuất và hoặc bản vẽ bố trí tổng thể. Điều kiện làm việc và các ký hiệu mối nối phải được chỉ báo. Các biểu tượng cho tất cả mối nối của bơm, bao gồm mối nối đã được nút kín, phải phù hợp với Phụ lục B.

8.4.4. Các điểm nối nâng và giá chìa nâng phải được nhận biết một cách rõ ràng.

8.4.5. Thiết bị phải được nhận biết với các chi tiết và số lượng. Vật liệu vận chuyển riêng biệt phải được nhận biết với các đầu bịt kín kim loại chống ăn mòn được dán vào một cách an toàn chỉ báo chi tiết đó và số lượng mà thiết bị dự định. Thiết bị đóng thùng phải được vận chuyển với bản sao phiếu đóng gói, một bên trong và một ở bên ngoài của con ten nơ vận chuyển.

8.4.6. Một bản sao của việc lắp đặt tiêu chuẩn của nhà sản xuất bằng tay phải được đóng gói và vận chuyển cùng với thiết bị.

8.4.7. Nhà cung cấp phải cung cấp cho khách hàng với các hướng dẫn phù hợp API RP 686 cho sự bảo vệ về sự nguyên vẹn cho chuẩn bị xếp vào kho ở xưởng và trước khi khởi động.

8.4.8. Các bơm trục ngang và các bộ dẫn động được trang bị và các bộ phận phụ trợ, phải được vận chuyển được lắp ráp đầy đủ trên tấm đế của chúng, ngoại trừ tấm đế bên dưới. Các miếng đệm khớp nối với các bu lông và các chi tiết khác, như là lỗ tiết lưu dòng chảy nhỏ nhất mà không là bộ phận của cụm bơm được lắp ráp, phải được đóng hộp riêng biệt, được dán nhãn, và gắn một cách an toàn với tấm đế.

8.4.9. Các bộ dẫn động cho bơm trục đứng và bộ dẫn động trục ngang với khối lượng trên 200 kg (450 Ib) có thể bị tháo bỏ sau khi lắp đặt ở nhà máy và cân chỉnh và được vận chuyển riêng trừ bơm dựa dọc theo. Các bơm trục ngang có thùng hút phải được vận chuyển với các thùng hút bị tháo bỏ.

8.4.10. Nếu cần thiết phải vận chuyển bộ phận chính khác một cách riêng biệt, yêu cầu có sự chấp thuận của khách hàng trước.

8.4.11. Các bộ phận bộ lọc kim loại và các tấm lưới chắn phải được làm sạch và lắp đặt lại trước khi vận chuyển hàng. Các bộ phận bộ lọc phi kim loại phải được vận chuyển và lắp đặt trong điều kiện chưa được sử dụng.

8.4.12. Các chất ngăn ngừa bị gỉ phù hợp phải hòa tan trong dầu và phù hợp với tất cả chất lỏng được bơm.

  1. Loại bơm cụ thể

9.1. Bơm côngxôn một tầng

9.1.1. Loại bơm trục ngang (OH2)

9.1.1.2. Khoảng cách giữa bơm và cuối trục bộ dẫn động (khoảng cách giữa cuối trục hoặc DBSE) phải cho phép loại bỏ các thanh giằng của bộ khớp nối và hệ thống kéo ngược mà không ảnh hưởng đến ổ trục, các ống bọc hoặc vỏ của khớp nối.

  • 9.1.1.3. Nếu được quy định, chỉ số về độ linh hoạt của trục phải do nhà cung cấp tính toán theo K.1 và trình bày trong tờ dữ liệu.

Các yêu cầu thiết kế và vận hành của động cơ bơm côngxôn phải được nêu chi tiết trong một số phạm vi của tiêu chuẩn này. Danh mục K.1 nêu ra các yêu cầu này và thiết lập quy trình chuẩn hóa để tính toán chỉ số linh hoạt của trục, là chỉ số có thể sử dụng để đánh giá các thông số sau này và để thiết lập đường cơ sở trong khi so sánh độ linh hoạt của trục.

9.1.2. Bơm trục đứng (loại OH3)

9.1.2.1. Phía dưới vỏ máy sử dụng bề mặt tiếp xúc phẳng để giúp bơm ổn định nếu đứng tự do trên chân bạc đỡ hoặc nền. Tỷ số độ lớn giữa tâm chiều cao trọng lực của cụm thiết bị so với chiều rộng bề mặt tiếp xúc phải không lớn hơn 3:1. Độ ổn định này phải đạt được trong toàn bộ quá trình thiết kế vỏ hoặc bằng bệ đỡ cố định bên ngoài.

9.1.2.2. Bơm phải được thiết kế sao cho chúng có thể nổi đường ống hút và đường ống xả, hoặc được bắt bu lông với đệm lót hoặc nền móng.

Tải trọng mặt bích trên bơm có thể tăng nếu khách hàng lựa chọn kiểu bu lông vít xuống. Việc này nên đề cập trong khi thiết kế đường ống.

9.1.2.3. Phải trang bị mối nối xả nước nhỏ nhất là DN 15 (NPS ½) để không có chất lỏng đọng trên lớp vỏ ngoài hoặc trụ đỡ bộ điều khiển.

9.1.2.4. Bơm và buồng làm kín phải liên tục được thông khí bằng cách đấu nối với điểm cao hoặc trong buồng làm kín hoặc trong đường ống dòng chức năng làm kín. Phải có sự chấp thuận của khách hàng về hệ thống yêu cầu thông khí thủ công.

Nếu khách hàng không chấp nhận thông khí ra không khí, đầu nối lỗ thông khí đến đường ống xử lý khi thông khí trên buồng làm kín.

9.1.2.5. Khoảng cách giữa cuối bơm và cuối trục bộ dẫn động (khoảng cách giữa cuối trục hoặc DBSE) phải cho phép loại bỏ các thanh giằng của bộ khớp nối và hệ thống kéo ngược mà không ảnh hưởng đến ổ trục, các ống bọc hoặc vỏ của khớp nối.

  • 9.1.2.6. Nếu được quy định, phải trang bị thiết bị cho phép buộc hoặc nâng hệ thống kéo ngược từ trụ đỡ động cơ bên ngoài với bộ dẫn động tại chỗ.

9.1.2.7. Nếu khách hàng chấp thuận, có thể bố trí thân ổ trục để bôi trơn mỡ (6.11.4). Nhiệt độ thân ổ trục không vượt quá 82 °C (180 °F) khi vận hành ở nhiệt độ môi trường 43 °C (110 °F). Mỡ bôi trơn được đề xuất phải phù hợp cho vận hành tại nhiệt độ này.

9.1.2.8. Bộ dẫn động phải sắp thẳng hàng trong xưởng của nhà cung cấp trước khi vận chuyển.

9.1.3. Bơm bánh răng (Loại OH6)

9.1.3.1. Bánh công tác phải được khóa hoặc chốt trục vào trục bên ngoài bộ dẫn động.

9.1.3.2. Bơm bánh răng có thể yêu cầu bỏ các bộ dẫn động để cho phép tháo rời rô to và hệ thống làm kín.

9.1.3.3. Loại bánh công tác phải được lựa chọn theo ứng dụng và có thể mở, nửa mở hoặc đóng kín hoàn toàn.

  • 9.1.3.4. Sự cần thiết trong việc phân tích mặt bên của rô to phải được xác định theo mô tả trong 9.2.4.1. Việc phân tích này chỉ nên được cụ thể đối với các bơm mới và bơm tới hạn.

CHÚ THÍCH: Các vận tốc bên tới hạn có thể liên quan đến các bơm loại OH6. Thông thường, các kiểu bơm này được điều tra kỹ càng trong khi phát triển, và các động lực học của rô to điển hình luôn tồn tại và dễ áp dụng.

9.1.3.5. Các ổ trục bán kính thủy động học có thể được sử dụng.

  • 9.1.3.6. Các thiết bị đo nhiệt độ và áp suất gắn trực tiếp trên hộp truyền động phù hợp ISO 10438 (tất cả các phần) mà đường kính của các thiết bị đo là 50 mm (2,0 in). Nếu được quy định, các hộp đo nhiệt loại thanh rắn có ren riêng biệt phải được trang bị để đo nhiệt độ.

9.1.3.7. Thiết bị cảm ứng, bánh công tác và các bộ phận quay chính tương tự phải được cân bằng động lực học theo ISO 1940-1, cấp G2.5 hoặc theo mất cân bằng dư 7g. mm (01 oz.in), tùy vào cái nào lớn hơn. Nếu có thể, khối lượng của trục chính được sử dụng để cân bằng không vượt quá khối lượng thành phần thiết bị được cân bằng. Kết quả độ rung đo được trong khi thử nghiệm tính năng phải không vượt quá các mức cho trong Bảng 8.

9.2. Bơm gối trục (Loại BB1, BB2, BB3 và BB5)

9.2.1. Vỏ chịu áp

9.2.1.1. Lớp vỏ tách rời có thể có lớp đệm miếng hoặc thanh nối kim loại; Đơn dự thầu của nhà cung cấp phải trình bày trong đơn đặt hàng.

9.2.1.2. Bơm cho làm việc ở nhiệt độ dưới 150°C (300°F) có thể được lắp chân đế.

9.2.1.3. Đối với các bơm có lớp vỏ tách rời phải cung cấp lớp đệm miếng, nâng các chốt hoặc lỗ bắt vít của bu lông vòng để nâng nửa trên của vỏ và phải gắn nhãn. Các phương pháp nâng máy đã được lắp phải được nhà cung cấp quy định [xem 10.2.2.1 .a) và Phụ lục L].

  • 9.2.1.4. Nếu được quy định, các thiết kế đầu nối được đề xuất phải được đệ trình cho khách hàng để phê duyệt trước khi chế tạo. Các bản vẽ phải hiển thị các thiết kế hàn, kích cỡ, vật liệu và xử lý nhiệt trước và sau khi hàn.
  • 9.2.1.5. Bơm sử dụng động cơ, có vít cấy và vòi hút và các vòi xả, nhà cung cấp phải đưa chiều dài nhỏ nhất có thể chấp nhận được đối với các mẫu ống cuộn bị vỡ để công việc bảo dưỡng dễ dàng. Các mẩu ống phải do khách hàng cung cấp.

CHÚ THÍCH: Phải loại bỏ các mẩu ống cuộn bị vỡ để loại bỏ phần rộng của đường ống để lấy vỏ bơm ra ngoài trong khi đại tu các bộ phận chính.

9.2.2. Rô to

9.2.2.1. Bánh công tác của bơm nhiều tầng phải nằm riêng lẻ dọc theo trục bằng gờ hoặc vòng tách cố định theo hướng của lực đẩy thủy lực thông thường.

9.2.2.2. Các rô to với các bánh công tác khít phải có ý nghĩa cơ học trong việc giới hạn chuyển động của bánh theo hướng ngược với hướng của lực đẩy thủy lực thông thường đến 0,75 mm (0,030 in) hoặc nhỏ hơn.

  • 9.2.2.3. Nếu được quy định, các rô to với các cánh lắp ghép nóng phải có ý nghĩa cơ học trong việc giới hạn sự chuyển động của cánh theo hướng ngược với hướng của lực đẩy thủy lực thông thường đến 0,75 mm (0,030 in) hoặc nhỏ hơn.

9.2.2.4. Các rô to lệch trục hoặc đã được lắp đo được cùng với trục hoặc rô to đỡ trên khối chữ V hoặc thanh cuộn trên bàn nằm gần với ổ trục của rô to và trong giới hạn cho trong Bảng 17.

9.2.3. Ổ trượt

9.2.3.1. Ống lót vỏ có thể làm hồi phục lại và các cánh liên tầng hoặc tương đương phải được cung cấp ở tất cả các điểm liên tầng.

9.2.3.2. Các ổ trượt kết hợp với các bộ phận được sử dụng để cân bằng lực đẩy trục hoặc để giữ các ổ trục bên trong được bôi trơn phải theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất trừ khi các ổ này được xem là trường hợp ngoại lệ theo tiêu chuẩn này (xem 6.7.4) trong đề xuất và phải được sự chấp thuận của khách hàng. Nếu các ổ tiêu chuẩn của nhà sản xuất dựa vào vào sự kết hợp vật liệu cho thấy các đặc tính mài mòn cao, dữ liệu hỗ trợ phải có trong đề xuất.

Bảng 17 - Các yêu cầu lệch trục và rô to

Hệ số độ mềm mm2

Ff a,b

mm2 (in2)

Lệch tâm trc cho phép
TIR

mm (in)

Bộ phận khớp trục

Lệch tâm bán kính rô to cho phép TIRc

mm (in)

> 1,9 . 109 (3,0 .106)

40 (0,001 5)

Chỗ lõm

90 (0,003 5)

Chỗ xếp chồng

60 (0,002 5)

≤ 1,9 .109 (3,0 . 106)

25 (0,001 0)

Chỗ lõm

75 (0,003 0)

Chỗ xếp chồng

50 (0,002 0)

a) Ff = L4ID2

Trong đó:

L là nhịp gối đỡ;

D là đường kính trục (lớn nhất) tại cánh.

b) Hệ số độ mềm trục Ff liên quan trực tiếp đến độ võng tĩnh của trục đỡ đơn giản và do đó, là chỉ số khe hở vận hành hướng tâm chính xác có thể đạt được trong sản xuất và duy trì chất lượng cân bằng.

c) Khe hở vận hành hướng tâm của trục cánh bơm, trống và ống lót cân bằng.

9.2.4. Động lực học

9.2.4.1. Phân tích bên

9.2.4.1.1. Tùy thuộc vào thiết kế bơm, tốc độ tới hạn ướt bên thứ nhất hoặc thứ hai của các bơm nhiều tầng và bơm tốc độ cao có thể trùng với tốc độ vận hành, đặc biệt là khi khe hở bên trong tăng do mòn. Phân tích bên có thể dự đoán liệu sự trùng khớp có thực sự đúng không và độ rung có chấp nhận được không.

9.2.4.1.2. Trừ trường hợp được quy định, sự cần thiết phân tích bên của rô to của bơm phải được xác định khi sử dụng quy trình chỉnh đặt cho trong Bảng 18.

Bảng 18 - Lô gic quyết định việc phân tích bên của rô to

 

Hoạt động

1

Thiết kế bơm

2

Có tồn tại một bơm tương tự (3.51) hoặc một bơm giống hoàn toàn (3.18) không?

Nếu “có", thực hiện tiếp bước 5

Nếu “không”, thực hiện tiếp bước 3

3

Rô to có chắc chắn là kiểu cổ điển không (3.8)?

Nếu “có", thực hiện tiếp bước 5

Nếu “không", thực hiện tiếp bước 4

4

Yêu cầu phân tích

5

Không yêu cầu phân tích

  • 9.2.4.1.3. Nếu phân tích bên được yêu cầu bằng quy trình trong 9.2.4.1.2., hoặc nếu khách hàng quy định, phải thực hiện phân tích và đánh giá kết quả phù hợp với l.1.

9.2.4.2. Cân bằng rô to

9.2.4.2.1. Các rô to được phân loại như dưới đây là loại cân bằng động lực học hai mặt phẳng ở tốc độ thấp đối với cấp độ cân bằng trong Bảng 19.

. Các bơm nhiều tầng (ba hoặc nhiều tầng hơn);

. Các bơm một hoặc hai tầng mà tốc độ liên tục lớn nhất của bơm lớn hơn 3 800 r/min.

9.2.4.2.2. Kết quả của việc lắp ráp rô to và hiệu chỉnh cân bằng phải theo ISO 11342. Để cân bằng, rô to không bao gồm ống lót nửa khớp nối của bơm hoặc các phần thiết bị quay của cụm làm kín cơ khí.

Bảng 19 chỉ ra ISO 1940-1, cấp G2.5 đối với tất cả giao thoa phù hợp với các rô to lên đến tốc độ 3800 r/min. Điều này dựa trên hai yếu tố.

. Tại tốc độ 3.800 r/min, giới hạn trên của cấp độ cân bằng G2.5 tạo ra lực do sự mất cân bằng 10% của trọng lượng rô to, điều này là không có bất kỳ vật liệu nào ảnh hưởng đến hình dạng vận hành của rô to.

. Đối với các rô to có độ linh hoạt cao (xem Bảng 17), khó để đạt được và duy trì độ thẳng của rô to khi cần thiết đối với cấp cân bằng G1.

9.2.4.2.3. Độ lệch tâm khối liên quan đến cấp cân bằng G1 rất nhỏ, ví dụ lớn nhất là 2,5 mm (0,000 10 in) khi vận hành ở tốc độ 3800 r/min. Điều này có hai kết quả.

. Khó để cân bằng các bộ phận tốt hơn G2.5 (xem 6.9.4.1) bởi vì lực thay đổi lớn khi các bộ phận được gắn chặt.

. Chất lượng cân bằng không thể kiểm tra xác nhận được nếu rô to bị tác động lên vị trí khi đứng cân bằng hoặc tháo ra và lắp lại. Thông thường, việc này có thể thực hiện được, tuy nhiên phải thực hiện kiểm tra mất cân bằng dư để xác minh tính chính xác khi đứng cân bằng.

Bảng 19 - Yêu cầu đối với cân bằng rô to

Bộ phận khớp trục

Tốc độ liên tục lớn nhất

r/min

Hệ số độ mềm

L4/D2

mm2(in2)

Quy trình cân bng rô to b

Cấp cân bằng rô to

Chỗ lõm

≤ 3 800 a

Không giới hạn

C

c

Chỗ xếp chồng

≤ 3 800

Không giới hạn

C + B hoặc D

G2.5 (8 W/n)d

> 3 800

≤ 1,9.109

(3,0. 106)

C + B hoặc D

G1 (4 W/n)d,e

CHÚ THÍCH: Xem Bảng 17 Các yêu cầu lệch trục và rô to.

a Cho phép tăng 5 % tốc độ

b Xem ISO 11342

c Đấu nối cân bằng trong khi lắp ráp có thể không thực hiện được do việc lắp ghép có độ hở không duy trì cân bằng chính xác

d Xấp xỉ bằng với điểm giữa của cấp cân bằng ISO tương ứng

e Nếu các rô to với hệ số mềm dẻo cao được sử dụng ở tốc độ lớn hơn 3 800 r/min, mức cân bằng này đạt và duy trì được cần phải tập trung đặc biệt vào thiết kế, chế tạo và bảo dưỡng.

9.2.4.2.4. Đối với cân bằng rô to, các đầu rô to phải được chốt bằng các khóa bán nguyệt.

9.2.4.2.5. Nếu rô to được cân bằng như một hệ lắp ráp, phải thực hiện thử nghiệm không cân bằng dư. Tiến hành kiểm tra sau khi cân bằng rô to lần cuối, tuân theo quy trình cho trong Phụ lục J. Khối lượng và vị trí của các khóa bán nguyệt được sử dụng trong khi cân bằng lần cuối của rô to đã lắp ráp phải được ghi lại ở bảng tính mất cân bằng dư một phần của “bản vẽ phác thảo rô to” hoặc phác thảo riêng và được ghi lại trên phần đính kèm và bảng tính cho trong Phụ lục J.

9.2.5. Ổ trục và vỏ ổ trục

9.2.5.1. Nếu được cung cấp, các ổ trục bán kính động lực học phải theo 9.2.5.1.1 đến 9.2.5.1.4.

9.2.5.1.1. Các ổ đỡ phải tách riêng để dễ dàng lắp ráp, lỗ chính xác và là loại đệm hoặc ống lót, ống lót được hớt lung, có thể thay thế bằng babit, lót đệm hoặc vỏ. Các ổ trục được trang bị các chốt chống quay và có thể đảm bảo an toàn theo hướng trục.

9.2.5.1.2. Các ống lót, tấm đệm hoặc vỏ phải có vỏ tách theo thân trục và có thể thay thế mà không phải tháo dỡ bất kỳ phần vỏ nào hoặc loại bỏ các thanh giằng khớp nối.

9.2.5.1.3. Các ổ trục phải được thiết kế để ngăn chặn việc lắp đặt ngược hoặc hướng lên trên hoặc cả hai.

9.2.5.1.4. Nếu trục chứa hơn 1,0 % crôm và tốc độ bề mặt cổ trục lớn hơn 20 m/s (65 ft/s), cổ trục phải được mạ crôm cứng, mạ cứng hoặc lắp ống thép các bon.

CHÚ THÍCH: Mục đích của việc xây dựng này là để tránh hư hỏng ổ trục khỏi bị "bong tróc".