PHỤ LỤC C
(Tham khảo)
XÁC ĐỊNH LOẠI CHO CÁC HỆ THỐNG LẠNH
C.1. Quy định chung
Để xác định loại của hệ thống lạnh nên tuân theo cac bước được mô tả trong C.2 đến C.5.
C.2. Phân loại môi chất lạnh về an toàn
Các môi chất được phân loại thành hai nhóm theo khả năng cháy và/hoặc tính độc hại của chúng như
a) Nhóm 1 gồm có các môi chất được xác định là:
- Dễ nổ;
- Có thể cháy cực cao;
- Có thể cháy cao;
- Có thể cháy (khi nhiệt độ lớn nhất cho phép cao hơn điểm chớp cháy);
- Rất độc hại;
- Độc hại;
- Oxy hóa.
b) Nhóm 2 bao gồm tất cả các môi chất khác không thuộc nhóm 1.
CHÚ THÍCH: Sự phân loại được cho trong Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn các hóa chất (GHS).
C.3. Xác định áp suất lớn nhất cho phép của hệ thống lạnh
Xem 5.2.2.1.
C.4. Xác định trạng thái (lỏng hoặc khí) của môi chất lạnh
Nếu áp suất hơi ở nhiệt độ lớn nhất cho phép lớn hơn áp suất bình thường của khí quyển 0,5 bar (50 kPa) thì lưu chất này được xem là khí; nếu không, lưu chất được xem là một chất lỏng.
C.5. Xác định chủng loại các bộ phận
C.5.1. Quy định chung
Trước khi xác định loại của hệ thống nên xác định loại của các bộ phận khác nhau trong phạm vi các hệ thống lạnh.
Áp suất lớn nhất cho phép (PS) của bộ phận có thể lớn hơn PS của hệ thống trong đó có lắp bộ phận. Thông thường, để xác định loại, phải sử dụng giá trị PS của hệ thống. Trong trường hợp này, phụ tùng an toàn dùng để bảo vệ bộ phận này nên được đặt ở giá trị PS này. Trong trường hợp bảo vệ cho bộ phận được quy định ở giá trị PS của nó thì nên dùng giá trị PS của bộ phận để xác định loại.
C.5.2. Bình chịu áp lực
Các thông số của các bình chịu áp lực được giới thiệu trong Bảng C.1.
Bảng C.1 - Các thông số của bình chịu áp lực
Nhóm môi chất nếu | Tính chất và | PS bara và | V I và | PS x V bar I và | Loại thì |
| Khí | ≤ 0,05 | - | - | - |
|
| ≤ 1 | - | - | |
| > 0,5 và ≤ 200 |
| ≤ 25 | - | |
| > 1 | > 25 và ≤ 50 | I | ||
|
|
| > 50 và ≤ 200 | II | |
| > 200 và < 1000 | ≤ 1 | - | III | |
| ≤ 1000 | > 1 | > 200 và ≤ 1000 |
| |
Nhóm 1 | > 1000 | IV | |||
>1000 | - | - | IV | ||
| Lỏng | ≤ 0,5 | - | - | - |
| > 0,5 và ≤ 500 | ≤ 1 | - | - | |
|
| ≤ 200 | - | ||
| > 0,5 và ≤ 10 | > 1 | > 200 | I | |
| > 10 và ≤ 500 |
| II | ||
| > 500 | ≤ 1 | - | II | |
| > 500 | > 1 | - | III | |
Nhóm 2 |
| ≤ 0,5 | - | - | - |
Khí | > 0,5 và ≤ 1000 | ≤ 1 | - | - | |
> 1 | ≤ 50 | - | |||
> 50 và ≤ 200 | I | ||||
> 200 và ≤ 1000 | II | ||||
> 1000 và ≤ 3000 | ≤ 1 | - | III | ||
>1 | > 1000 và ≤ 3000 | III | |||
> 0,5 và ≤ 4 | > 1000 | III | |||
> 4 | > 3000 | IV | |||
> 3000 | - | - | IV | ||
Lỏng | ≤ 10 | - | - | - | |
> 10 và ≤ 1000 | ≤ 10 | - | - | ||
> 10 | ≤ 10000 | - | |||
> 100 và ≤ 500 | - | > 10000 | I | ||
> 1000 | < 10 | - | I | ||
> 500 | > 10 | > 10000 | II |
C.5.3. Đường ống
Các thông số của đường ống được giới thiệu trong Bảng C.2.
Bảng C.2 - Các thông số của đường ống
Nhóm lưu chất | Tính chất | PS bara | DN | PS x DN | Loại |
nếu | và | và | và | và | thì |
|
| ≤ 0,5 | - | - | - |
|
|
| ≤ 25 | - | - |
| Khí | > 0,5 | > 25 và ≤ 100 | ≤ 1000 | I |
|
| > 100 và ≤ 350 | > 1000 và ≤ 3500 | II | |
|
|
| > 350 | > 3500 | III |
Nhóm 1 |
| ≤ 0,5 | - | - | - |
|
| > 0,5 | ≤ 25 | - | - |
|
| - | ≤ 2000 | - | |
| Lỏng | >0,5 và ≤ 10 | - | > 2000 | I |
|
| > 10 và ≤ 500 | > 25 | II | |
|
| > 500 | - | III | |
|
| ≤ 0,5 | - | - | - |
|
|
| ≤ 32 | - | - |
| Khí |
| - | ≤ 1000 | - |
| > 0,5 | > 32 và ≤ 100 | > 1000 và ≤ 3500 | I | |
|
|
| > 100 và ≤ 250 | > 3500 và ≤ 5000 | II |
Nhóm 2 |
|
| > 250 | > 5000 | III |
| ≤ 0,5 | - | - | - | |
|
| > 0,5 và ≤ 10 | - | - | - |
| Lỏng | - | - | ≤ 5000 | - |
| - | ≤ 200 | - | - | |
|
| > 10 và ≤ 500 | > 200 | > 5000 | I |
|
| > 500 | - | II | |
a 1 bar = 0,1 MPa |
C.5.4. Phụ tùng an toàn
Loại của các phụ tùng an toàn nên được xác định dựa trên loại của bộ phận, hệ thống con hoặc hệ thống mà chúng bảo vệ. Loại này tối thiểu nên bằng loại của bộ phận, hệ thống con hoặc hệ thống được bảo vệ.
C.5.5. Sự ghép nối của thiết bị chịu áp lực
Để xác định loại trong thực tế, có thể xem xét một số ví dụ sau:
a) Các mối nối cố định giữa hai phần nên tuân theo loại cao nhất của hai phần này.
b) Các hệ thống có thể được xem như một hệ thống có các hệ thống con được ghép nối theo trình tự sao cho mối nối cố định rơi vào loại có thể là thấp nhất.
Đối với các phần được trang bị các ống kéo dài, loại của ống kéo dài nên xác định loại của mối nối. Các mối nối cho một ống kéo dài không nên có bất cứ ảnh hưởng nào đến độ bền của một bình chứa loại cao hơn.
CHÚ DẪN:
1 | Bình chứa loại III |
2 | Mối nối cố định loại III |
3 | Ống kéo dài loại I |
4 | Ống loại I |
5 | Ống loại II |
6 | Mối nối cố định loại I |
7 | Ống loại I |
8 | Mối nối cố định loại III |
9 | Mối nối cố định loại I |
Hình C.1 - Sự ghép nối của thiết bị chịu áp lực
CHÚ DẪN:
1 Tổ máy nén - bình ngưng loại II
2 Ống loại I
3 Mối nối cố định loại I
4 Bộ bay hơi loại I bao gồm cả quạt điện
5 Ống kéo dài không được phân loại
6 Mối nối cố định không được phân loại
7 Ống không được phân loại
Hình C.2 - Ví dụ 1: Hệ thống loại II
CHÚ DẪN:
1 | Phụ tùng an toàn (loại III hoặc cao hơn) |
2 | Tổ máy nén - bình ngưng loại III |
3 | Ống loại II |
4 | Mối nối cố định loại II |
5 | Bình chứa loại II |
6 | Phụ tùng an toàn (loại II hoặc cao hơn) |
7 | Ống kéo dài loại I |
8 | Mối nối cố định loại I |
9 | Ống loại I |
Hình C.3 - Ví dụ 2: Hệ thống loại III
C.5.6. Xác định loại của hệ thống lạnh
Nên xác định loại của hệ thống lạnh dựa trên loại cao nhất của các bộ phận thuộc hệ thống (như đã xác định ở điểm trước đây) khi không tính đến loại của các phụ tùng an toàn.