Giỏ hàng

TCVN 6576:2013 - Phần 9

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

PHỤ LỤC H

(tham khảo)

PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG KẾ PHÍA TRONG PHÒNG

H.1. Yêu cầu chung

H.1.1. Phụ lục này cung cấp một phương pháp xác nhận kết quả thử khi năng suất lạnh và sưởi được xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí không khí phía trong phòng.

H.1.2. Trong phương pháp thử này, sự xác nhận phải được hoạt động trong phòng thử theo yêu cầu trong H.2 và theo phương pháp đo trong H.3.

H.2. Yêu cầu buồng thử

Một buồng thử đạt yêu cầu được minh họa trong Hình H.1. Buồng này sẽ phải được xây dựng sao cho trang bị thử theo phương pháp entanpi dòng không khí được lắp đặt ngăn phía trong của nhiệt lượng kế được mô tả trong Phụ lục C. Nhiệt lượng kế phải là buồng hiệu chỉnh hoặc buồng cân bằng cân bằng không khí xung quanh. Phải cung cấp cả trang bị thử đo lưu lượng, đo entanpi tại đầu vào và đầu ra thiết bị và cả trang bị đo công suất điện tổng cấp cho trang bị đo entanpi không khí. Ngoài ra dòng khí rời thiết bị được thử phải được đưa tới cửa gió hồi của hệ thống điều hòa giữ cho điều kiện thử là không đổi trong nhiệt lượng kế.

H.3. Phép đo

H.3.1. Phép đo phải được thực hiện 1 h sau khi điều kiện cân bằng đạt được.

H.3.2. Các phép đo đồng thời thực hiện trên trang bị thử nhiệt lượng kế và entanpi không khí phải được thực hiện phù hợp với các điều khoản mà các phương pháp qui định. Năng suất lạnh xác định bằng nhiệt lượng kế sẽ được tính toán theo công thức (C.1) và năng suất sưởi được tính toán theo công thức (C.6). Tương tự, năng suất lạnh xác định bằng thiết bị đo entanpi sẽ được tính toán theo công thức (D.1) và năng suất sưởi được tính toán theo công thức (D.5).

CHÚ DẪN:

1 Ngăn phía ngoài phòng

2 Thiết bị được thử - Giàn ngoài phòng

3 Ống lấy mẫu không khí

4 Thiết bị được thử - Giàn trong phòng

5 Thiết bị đo dòng khí

6 Bộ hòa trộn

7 Quạt

8 Bộ tạo ẩm

9 Giàn ống gia nhiệt

10 Giàn ống làm lạnh

11 Vùng không gian điều khiển nhiệt độ không khí

12 Ngăn phía trong phòng

Hình H.1 – Bố trí thiết bị cho phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía trong phòng

 

PHỤ LỤC I

(tham khảo)

PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG CHO THIẾT BỊ PHÍA NGOÀI PHÒNG

I.1. Thông tin chung

I.1.1. Phụ lục này cung cấp một phương pháp để kiểm tra kết quả thử khi năng suất lạnh và sưởi được xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí phía trong phòng.

I.1.2. Trong phương pháp thử này, việc kiểm tra phải được thực hiện trong phòng thử theo yêu cầu trong I.2 và theo phương pháp đo trong I.3.

I.2. Yêu cầu về phòng thử

Thiết bị đo entanpi không khí phía trong phòng phải được lắp đặt, xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn này. Nhiệt lượng kế phía ngoài phòng phải được xây dựng, lắp đặt và được cung cấp các phương pháp mô tả trong Phụ lục C. Một phòng thử đạt yêu cầu được minh họa trong Hình I.1.

I.3. Đo đạc

I.3.1. Phép đo phải được thực hiện sau 1 h sau khi điều kiện cân bằng đạt được.

I.3.2. Phép đo thực hiện đồng thời trên nhiệt lượng kế phía trong phòng và phía ngoài phòng và thiết bị đo entanpi không khí phải được thực hiện phù hợp theo yêu cầu mà các phương pháp qui định. Năng suất lạnh xác định bằng nhiệt lượng kế sẽ được tính theo công thức (C.2) và năng suất sưởi sẽ được tính theo công thức (C.7).

CHÚ DẪN:

1 Vùng không gian điều khiển nhiệt độ không khí

2 Ngăn phía trong phòng

3 Giàn ống làm mát

4 Giàn ống gia nhiệt

5 Bộ tạo ẩm

6 Quạt

7 Bộ hòa trộn

8 Thiết bị được thử - Giàn ngoài phòng

9 Ống lấy mẫu không khí

10 Thiết bị được thử - Giàn ngoài phòng

11 Thiết bị đo dòng khí

12 Ngăn phía trong phòng

Hình I.1 – Bố trí thiết bị cho phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía ngoài phòng

 

PHỤ LỤC J

(tham khảo)

PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC NHẬN BẰNG NHIỆT LƯỢNG KẾ LOẠI CÂN BẰNG

J.1. Yêu cầu chung

J.1.1. Phụ lục này cung cấp một phương pháp cho nhà sản xuất kiểm tra lại các kết quả thử khi năng suất lạnh, năng suất nhiệt được xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí phía trong phòng.

Phương pháp này không được sử dụng để thử trong phòng thử nghiệm, bởi vì nó không cung cấp các kết quả thử một cách tương tự đồng thời.

J.1.2. Phương pháp này thực hiện dựa trên việc lắp đặt thiết bị và đo bằng dụng cụ đo nhiệt lượng kế dùng để thử entanpi dòng không khí phía trong phòng ở cùng điều kiện.

J.1.3. Dụng cụ đo entanpi không khí phía trong phòng được kiểm tra lại ít nhất một lần trong 12 tháng bằng các thiết bị hiệu chỉnh lạnh hoặc nhiệt theo tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết bị hiệu chỉnh phải được hiệu chỉnh tại một phòng thử nghiệm quốc gia tin cậy.

J.2. Đo đạc

J.2.1. Khi sử dụng phương pháp này, yêu cầu năng suất đo từ thiết bị nhiệt lượng kế và thiết bị đo entanpi không khí phía trong phòng không được khác nhau. Để hoàn thành việc thử thiết bị này phải gắn cặp nhiệt tại điểm gần điểm giữa chỗ cong trở lại của giàn ống trong và giàn ống ngoài. Đối với thiết bị không nhạy cảm với việc nạp môi chất lạnh, có thể lựa chọn lắp đặt đồng hồ đo áp suất ở van hay ở đầu vào đường hút và đường xả.

J.2.2. Trước tiên, thiết bị được thử, phải lắp đặt ở buồng thử dạng nhiệt lượng kế loại cân bằng được mô tả trong Phụ lục C để đo năng suất. Sau đó thiết bị này được đưa vào thử entanpi phía trong phòng và đo bằng phương pháp qui định. Việc này có thể yêu cầu xác định cả năng suất lạnh và sưởi, qua đó cũng có thể đo các đại lượng khác. Tuy nhiên, nếu năng suất lạnh được đo bằng nhiệt lượng kế thì phải xác định bằng phương pháp entanpi dòng không khí.

J.2.3. Nếu không có thay đổi gì trong lắp đặt thiết bị được thử thì nên thực hiện liên tiếp các thử nghiệm.

 

PHỤ LỤC K

(tham khảo)

ĐO NƯỚC NGƯNG

K.1. Yêu cầu chung

Năng suất nhiệt ẩn được xác định từ lưu lượng nước ngưng. Ống dẫn nước ngưng nên có các đoạn ống bẫy hơi để cân bằng lưu lượng nước ngưng.

K.2. Tính toán

K.2.1. Năng suất nhiệt ẩn, , được tính toán theo công thức (K.1) sau:

(K.1)

K.2.2. Năng suất nhiệt hiện, , được tính toán theo công thức (K.2) sau:

(K.2)

 

PHỤ LỤC L

(tham khảo)

VÍ DỤ MINH HỌA CHO QUY TRÌNH THỬ NĂNG SUẤT SƯỞI CHO TRONG 6.1

L.1. Yêu cầu chung

Sáu sơ đồ ví dụ đưa ra trong N.2 đã đưa ra một vài trường hợp có thể xảy ra khi thử năng suất sưởi như được qui định trong 6.1. Tất cả các ví dụ đó đều thể hiện các trường hợp có chu kì xả băng kết thúc giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu. Các ví dụ từ 2 đến 6 trong L.2 đều sử dụng phương pháp entanpi dòng không phía trong phòng và kết quả của quá trình lấy số liệu cho phép thử trong chế độ không ổn định trong 3 h hoặc 3 chu trình đầy đủ (hay 6 h hoặc 6 chu trình đầy đủ nếu dùng phương pháp buồng nhiệt lượng kế).

L.2. Sơ đồ khối thể hiện quy trình thực hiện cho thử năng suất sưởi

Sơ đồ khối sau đây đưa ra quy trình và các các dòng lệnh chính được sử dụng để thực hiện thử năng suất sưởi.

Hình L.1 – Sơ đồ khối của quá trình thử nghiệm sưởi

Ví dụ 1: Thử năng suất sưởi trong chế độ ổn định

CHÚ DẪN

1 Tuân thủ theo sai số đo đạt được đầu tiên

2 Giai đoạn xác lập thông số (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối giai đoạn xác lập thông số

4 Giai đoạn ổn định (60 min)

5 Giai đoạn lấy số liệu (35 min)

6 Sai lệch nhiệt độ không khí trong phòng, ∆tindoor air

a ∆tindoor air giảm 2,5 % hoặc ít hơn trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số liệu

b Thử trong quá trình ổn định: nếu thời gian lấy số liệu kết thúc trong vòng 35 min.

Ví dụ 2: Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định không có chu trình xả băng

CHÚ DẪN:

1 Theo dung sai thử đạt được lần đầu tiên

2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh sơ bộ

4 Giai đoạn cân bằng (60 min)

5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)

6 Độ chênh nhiệt độ trong phòng, ∆tindoor air

a ∆tindoor air giảm nhiều hơn 2,5% trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số liệu

b Thử tức thời: Thử kết thúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.

Ví dụ 3: Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định với một chu kỳ xả băng trong giai đoạn thu thập số liệu


CHÚ DẪN

1 Theo dung sai thử đạt được lần đầu tiên

2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh sơ bộ

4 Giai đoạn cân bằng (60 min)

5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)

6 Chu kỳ xả băng tự động

7 Độ chênh nhiệt độ trong phòng, ∆tindoor air

a ∆tindoor air giảm nhiều hơn 2,5% trong suốt 35 min đầu tiên của giai đoạn thu thập số liệu

b Thử tức thời: Thử kết thúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.

Ví dụ 4: Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định với một chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu thập số liệu

CHÚ DẪN

1 Theo dung sai thử đạt được lần đầu tiên

2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh sơ bộ

4 Giai đoạn cân bằng (60 min)

5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)

6 Một chu kỳ xả băng hoàn chỉnh

a Thử tức thời: Thử kết thúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3h.

Ví dụ 5: Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định với hai chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu thập số liệu

CHÚ DẪN

1 Theo dung sai thử đạt được lần đầu tiên

2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh sơ bộ

4 Giai đoạn cân bằng (60 min)

5 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)

6 Hai chu kỳ xả băng hoàn chỉnh

a Thử tức thời: Thử kết thúc khi quá trình thu thập số liệu đạt 3 h.

Ví dụ 6: Thử năng suất sưởi trong chế độ không ổn định với ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu thập số liệu

CHÚ DẪN

1 Theo dung sai thử đạt được lần đầu tiên

2 Thời kỳ thử sơ bộ (tối thiểu 10 min)

3 Xả băng tại cuối thời kỳ làm lạnh sơ bộ

4 Giai đoạn cân bằng (60 min)

5 Giai đoạn thu thập số liệu

6 Giai đoạn thu thập số liệu (3 h)

7 Ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh

a Thử tức thời: Thử kết thúc tại cuối của ba chu kỳ xả băng hoàn chỉnh trong giai đoạn thu thập số liệu.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 6741 (ISO 917), Máy nén lạnh – Phương pháp thử.

[2] ISO 3966, Đo dòng lưu chất trong ống dẫn kín – Phương pháp đo mặt cắt – vận tốc sử dụng ống Pitot tĩnh.

[3] TCVN 8113-1 (ISO 5167-1), Đo dòng lưu chất bằng thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có tiết diện tròn chảy đầy – Phần 1: Nguyên lý và yêu cầu chung.

[4] TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3), Độ không đảm bảo đo – Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995)

[5] TCVN 6577 (ISO 13253), Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt gió – gió có ống gió – Thử và đánh giá tính năng.

[6] TCVN 9981 (ISO 15042), Hệ thống điều hòa không khí đa cụm và bơm nhiệt gió – gió – Phương pháp thử và đánh giá tính năng.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Ký hiệu

5. Thử làm lạnh

5.1. Thử năng suất lạnh

5.2. Thử làm lạnh tối đa

5.3. Thử làm lạnh tối thiểu, đặc tính đóng băng do tắc gió và chảy giọt

5.4. Thử nghiệm đặc tính đóng băng do tắc khí

6. Thử sưởi

6.1. Đánh giá năng suất sưởi

6.2. Thử sưởi tối đa

6.3. Thử sưởi tối thiểu

6.4. Thử xả băng tự động

7. Phương pháp thử và sai số của phép đo

7.1. Phương pháp thử

7.2. Độ không đảm bảo của phép đo

7.3. Giới hạn sai lệch đối với thử làm lạnh và sưởi ở chế độ ổn định

7.4. Giới hạn sai lệch khi thử tính năng

8. Kết quả thử

8.1. Kết quả đo năng suất nhiệt

8.2. Số liệu được ghi

8.3. Biên bản thử

9. Điều khoản ghi nhãn

9.1. Yêu cầu về biển hiệu

9.2. Thông tin trên biểu hiệu

9.3. Điều hòa hai cụm

10. Công bố các định mức

10.1. Các định mức tiêu chuẩn

10.2. Các định mức khác

Phụ lục A (quy định) Yêu cầu thử nghiệm

Phụ lục B (tham khảo) Đo dòng không khí

Phụ lục C (quy định) Phương pháp thử buồng nhiệt lượng kế

Phụ lục D (quy định) Phương pháp entanpi dòng không khí phía trong phòng

Phụ lục E (tham khảo) Phương pháp thử thông qua hiệu chỉnh máy nén

Phụ lục F (tham khảo) Phương pháp entanpi môi chất lạnh

Phụ lục G (tham khảo) Phương pháp entanpi dòng không khí phía ngoài phòng

Phụ lục H (tham khảo) Phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế phía trong phòng

Phụ lục I (tham khảo) Phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng cho thiết bị phía ngoài phòng

Phụ lục J (tham khảo) Phương pháp thử xác nhận bằng nhiệt lượng kế loại cân bằng

Phụ lục K (tham khảo) Đo nước ngưng

Phụ lục L (tham khảo) Ví dụ minh họa cho quy trình thử năng suất sưởi cho trong 6.1