Giỏ hàng

TCVN 7327-1 : 2003 - Phần 2

Đăng bởi Thế giới Van công nghiệp ngày bình luận

5.2 Xác định mức công suất âm của thiết bị

Xác định các mức công suất âm của thiết bị đối với mỗi dải ốc ta hoặc dải một phần ba ốc ta cho trong bảng 1 phù hợp với điều 4. Các mức công suất âm phải được biểu thị bằng đêxiben (công suất âm chuẩn là 1 pW) đối với mỗi dải ốc ta hoặc dải một phần ba ốc ta.

5.3 Xác định mức công suất âm dải ốc ta, LW

Mức công suất âm dải ốc ta đối với điều kiện qui định phải được xác định trực tiếp từ các mức công suất âm dải ốc ta đo được (xem 4.2) hoặc có thể được tính toán từ các mức công suất âm dải một phần ba ốc ta khi sử dụng phương trình 1.

trong đó

LW(i) là mức công suất âm dải ốcta, tính theo đêxiben đối với dải ốc ta riêng thứ i từ 125 Hz đến 8000 Hz; dải này cũng có thể bao gồm dải ốc ta tùy chọn 63 Hz khi có được số liệu thử của dải một phần ba ốc ta;

LW(n) là mức công suất âm dải một phần ba ốc ta tương ứng với dải thứ n;

N  là tổng số các dải một phần ba ốc ta trong dải ốc ta thứ i (N=3).

5.4 Xác định mức công suất âm toàn bộ trọng số A, LWA

Mức công suất âm toàn bộ đơn trị trọng số A thu được bằng cách lấy logarit của tổng các số liệu công suất âm dải một phần ba ốc ta trọng số A đã chuyển đổi hoặc các số liệu công suất âm dải ốc ta trọng số A đã chuyển đổi.

5.4.1 Sử chuyển đổi các mức công suất âm, dải một phần ba ốc ta hoặc dải ốc ta thành các mức công suất âm của các dải trọng số A.

Các mức công suất âm của các dải trọng số A phải đạt được bằng cách cộng các giá trị chuyển đổi thích hợp được giới thiệu trong bảng 3.

5.4.1.1 Khi tiến hành thử theo ISO 3742, ISO 3743-1, ISO 3743-2, ISO 3744 hoặc ISO 3745, các mức công suất âm đạt được của thiết bị như qui định trong 5.2 phải được chuyển đổi thành các mức công suất âm trọng số A bằng cách cộng thêm vào các giá trị chuyển đổi thích hợp được giới thiệu trong bảng 3. Mức công suất âm toàn bộ trọng số A phải được tính toán theo qui định trong 5.4.2.

5.4.1.2 Khi tiến hành thử theo ISO 9614, phải sử dụng qui trình riêng mô tả trong phụ lục A để xác định một mức công suất âm toàn bộ trọng số A có thể được xem là có giá trị.

Bảng 3 - Giá trị chuyển đổi trọng số A

Tần số giữa dải tần số

Hz

Giá trị chuyển đổi dải một phần ba ốc ta

dB

Giá trị chuyển đổi dải ốc ta

dB

50

63

80

- 30,2

- 26,2

- 22,5

- 26,2

100

125

160

- 19,1

- 16,1

- 13,4

- 16,1

200

250

315

- 10,9

- 8,6

- 6,6

- 8,6

400

500

630

- 4,8

- 3,2

- 1,9

- 3,2

800

1000

1250

- 0,8

0

+ 0,6

0

1600

2000

2500

+ 1,0

+ 1,2

+ 1,3

+ 1,2

3150

4000

5000

+ 1,2

+ 1,0

+ 0,5

+ 1,0

6300

8000

10000

- 0,1

- 1,1

- 2,5

1,1

5.4.2 Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A, LWA

Mức công suất âm toàn bộ trọng số A đối với các điều kiện qui định phải được xác định từ các mức công suất âm dải octa hoặc dải một phần ba octa trọng số A đạt được trong 5.4.1 khi sử dụng phương trình (2).

trong đó

LWA là mức công suất âm toàn bộ trọng số A, tính theo đêxiben;

LWA(n) là mức công suất âm dải một phần ba ốc ta hoặc dải ốc ta trọng số A trong dải thứ n;

N  là tổng số các dải một phần ba ốc ta hoặc các dải ốc ta trọng số A.

trong đó

N = 21 đối với 100 Hz đến 10000 Hz cho các dải một phần ba ốc ta tiêu chuẩn, hoặc

N = 24 đối với 50 Hz đến 10000 Hz để bao gồm các dải một phần ba ốc ta tần số thấp, hoặc

N = 7 đối với 125 Hz đến 8000 Hz cho các dải ốc ta tiêu chuẩn, hoặc

N = 8 đối với 63 Hz đến 8000 Hz để bao gồm các dải ốc ta tần số thấp.

5.5 Các điều kiện tiêu chuẩn để đánh giá

Phải xác định các công suất âm tiêu chuẩn tại các điều kiện để đánh giá được qui định trong 5.5.1 đến 5.5.4.

5.5.1 Các đặc tính về điện

Phải thực hiện các phép thử ở điện áp danh định với pha và tần số được qui định trên biển nhãn của thiết bị và được đo tại đầu nối với nguồn của thiết bị. Đối với thiết bị có hai điện áp danh định được ghi trên biển nhãn thì phải thực hiện các phép thử âm tiêu chuẩn ở cả hai điện áp. Công suất âm cao hơn trong hai công suất âm thu được phải là công suất âm tiêu chuẩn, hoặc cả hai công suất phải được sử dụng và được nhận biết một cách thích hợp. Đối với thiết bị có hai tần số ghi trên biển nhãn thì phải thực hiện các phép thử âm tiêu chuẩn ở cả hai tần số. Công suất âm cao hơn trong hai công suất âm thu được phải là công suất âm tiêu chuẩn hoặc cả hai công suất phải được sử dụng và được nhận biết một cách thích hợp.

5.5.2 Lưu lượng không khí

Lưu lượng không khí ở phía trong nhà và ngoài nhà phải như nhau để tạo ra các năng suất lạnh và sưởi danh định như trong tiêu chuẩn quốc tế được dùng để đánh giá kiểu thiết bị được thử.

5.5.3 Vận hành thiết bị

Tất cả các bộ phận cần cho việc tiến hành thử nghiệm năng suất nhiệt tiêu chuẩn phải được vận hành khi lấy số liệu.

5.5.3.1 Làm lạnh

Các điều kiện thử cho các phép thử công suất âm trong quá trình làm lạnh phải là các điều kiện được dùng để đánh giá các năng suất lạnh (T1 và/hoặc T2 và/hoặc T3) của các thiết bị được thử này. Các điều kiện thử được qui định trong TCVN 6576 : 1999 và TCVN 6577 : 1999.

5.5.3.2 Sưởi

Các điều kiện thử cho các phép thử công suất âm trong quá trình sưởi đối với bơm nhiệt nguồn gió phải là các điều kiện được dùng để đánh giá các năng suất sưởi (các điều kiện nhiệt độ cao và/hoặc thấp nhưng không quá thấp) của các thiết bị này. Các điều kiện thử được qui định trong ISO 5151, ISO 13253 hoặc trong tiêu chuẩn quốc tế đối với kiểu thiết bị được thử.

5.5.4 Các điều kiện vận hành phía trong nhà

Phía trong nhà phải được duy trì theo qui định trong 5.5.4.1 hoặc 5.5.4.2.

5.5.4.1 Thiết bị nguyên một cụm

Phải tiến hành các phép thử ở lưu lượng không khí qui định cho các thử nghiệm năng suất lạnh trong TCVN 6577 : 1999 hoặc trong TCVN 6576 : 1999.

5.5.4.2 Thiết bị có hai cụm

Tải lạnh phía trong nhà phải được duy trì ở các giá trị tương tự như các giá trị trong các phép thử năng suất tiêu chuẩn được qui định trong TCVN 6577 : 1999 hoặc TCVN 6576 : 1999.

5.5.5 Dung sai của điều kiện thử

5.5.5.1 Dung sai cho phép của nhiệt độ đối với các phép thử công suất âm là ± 1 oC đối với nhiệt độ nước và ± 3 oC đối với nhiệt độ không khí.

5.5.5.2 Khi các tải lạnh phía trong nhà được mô phỏng không cần đến không khí thì áp dụng các dung sai sau:

nhiệt độ khí đường hút ở máy nén: ± 3 oC

áp suất bộ bay hơi: ± 14 kPa

6 Công suất công bố

6.1 Qui định chung

6.1.1 Công suất công bố gồm có hai phần

a) mức công suất âm dải ốcta (LW) đối với mỗi dải trong các dải từ 125 Hz đến 8000 Hz, trừ khi sử dụng ISO 9614 (xem 4.2.2) và

b) mức công suất âm toàn bộ trọng số A (LWA).

6.1.2 Tiêu chuẩn công suất âm ISO, phương pháp thử và cấp No của phương pháp thử được dùng để xác định mức công suất âm và tiêu chuẩn này phải được ghi rõ cùng với công suất âm công bố.

6.1.3 Tất cả các công suất âm công bố phải được biểu thị bằng đêxiben, được làm tròn tới số đêxiben gần nhất. Công suất âm công bố của một thiết bị nào đó được thử theo tiêu chuẩn này phải phù hợp với các yêu cầu trong 4.2 của ISO 4871 : 1996 có liên quan đến độ không ổn định của phép đo và độ chính xác của phương pháp đo.

Chú thích - Thông tin công bố có thể bao gồm số chỉ thị chất lượng âm của mức công suất âm điều chỉnh trọng số A (LWAT) được rút ra từ các giá trị thu được ở các điều kiện năng suất lạnh và năng suất sưởi đối với bơm nhiệt nguồn gió và máy điều hòa không khí.

6.2 Công suất tiêu chuẩn

Công suất tiêu chuẩn phải đạt được tại tất cả các điều kiện năng suất lạnh và năng suất sưởi đối với bơm nhiệt nguồn gió và máy điều hòa không khí và phải được công bố riêng cho mỗi điều kiện (xem 5.5).

6.3 Công suất ứng dụng

Công suất ứng dụng phải được công bố kèm theo công suất âm tiêu chuẩn và chúng được ký hiệu rõ ràng như nhau. Công suất ứng dụng phải bao gồm cả các điều kiện nhiệt độ xác định công suất ứng dụng.

 

Phụ lục A

(qui định)

Qui trình đánh giá riêng khi sử dụng ISO 9614

A.1 Phạm vi áp dụng

Qui trình đánh giá riêng này được thiết lập để xác định mức công suất âm toàn bộ trọng số A có giá trị, khi sử dụng ISO 9614, công suất này tương đương với công suất thu được khi dùng các tiêu chuẩn quốc tế khác được qui định trong điều 2. Qui trình đánh giá đặc biệt này là cần thiết bởi vì không định rõ được độ không ổn định (độ biến đổi) đối với các tần số trên 6300 Hz khi sử dụng ISO 9614.

A.2 Qui trình

A.2.1 Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A khi sử dụng các số liệu dải một phần ba ốc ta chưa được làm tròn từ 100 Hz đến 6300 Hz.

A.2.2 Tính toán mức công suất âm toàn bộ trọng số A khi sử dụng các số liệu dải ốc ta chưa được làm tròn từ 100 Hz đến 10000 Hz (xem 5.4).

A.2.3 So sánh hai giá trị công suất âm toàn bộ trọng số A tính toán được trong A.2.1 và A.2.2.

A.2.3.1 Nếu độ chênh lệch là 1 dB hoặc nhỏ hơn giá trị trọng số A tính toán được từ 100 Hz đến 10000 Hz có thể được coi là có giá trị. Giá trị này phải được làm tròn tới đêxiben gần nhất và được dùng là công suất.

A.2.3.2 Nếu độ chênh lệch giữa hai giá trị mức công suất âm toàn bộ trọng số A lớn hơn 1 dB thì không thể đưa ra được mức công suất âm toàn bộ trọng số A có giá trị.

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ đơn trị được điều chỉnh trọng số A (LWAT)

Chú thích - Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh trọng số A đã được phát triển như là một phương tiện cho tính toán ảnh hưởng không mong muốn của các âm nghe rõ trong một phổ âm.

B.1 Điều chỉnh các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta thành các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta trọng số A.

Tham khảo 5.4.1.

B.2 Điều chỉnh các số liệu của mức công suất âm dải một phần ba ôcta đối với đáp ứng (độ nhạy) của các tần số riêng biệt.

B.2.1 Khi mức công suất âm của một dải một phần ba ôcta nào đó được xác định trong 5.2 vượt quá giá trị trung bình của hai dải lân cận 2 dB hoặc lớn hơn thì mức công suất âm của dải này phải được điều chỉnh theo số học phù hợp với bảng B.1. Khi thực hiện sự điều chỉnh, độ chênh lệch so với giá trị trung bình phải được làm tròn tới giá trị lớn hơn 0,5 dB.

Bảng B.1 - Điều chỉnh đối với đáp ứng (độ nhạy) của các tần số riêng biệt

Dải một phần ba ốcta
Hz

Độ lệch mức công suất âm của dải so với giá trị trung bình của các mức công suất âm của hai dải lân cận
dB

Tần số giới hạn dưới

Tần số giữa*

Tần số giới hạn trên

2,0

2,5

3,0 đến 3,5

4,0 đến 4,5

5,0 đến 5,5

6,0 đến 8,0

trên 8,0

44

56

71

50

63

80

56

71

90

90

112

140

100

125

160

112

140

180

- 0,5

0

- 0,5

0

- 0,5

0

- 0,5

0

- 0,5

0

- 1,0

0

- 1,0

0

180

224

280

200

250

315

224

280

355

+ 0,5

1,0

1,0

+ 0,5

1,0

1,5

+ 0,5

1,0

1,5

+ 0,5

1,5

2,0

+ 1,0

1,5

2,0

+ 1,0

1,5

2,5

+ 1,0

2,0

2,5

355

450

560

400

500

630

450

560

710

1,5

2,0

2,0

2,0

2,0

2,5

2,0

2,5

2,5

2,5

2,5

3,0

2,5

3,0

3,5

3,0

3,0

3,5

3,0

3,5

4,0

710

900

1120

800

1000

1250

900

1120

1400

2,5

2,5

2,5

2,5

3,0

3,0

3,0

3,0

3,5

3,5

3,5

4,0

3,5

4,0

4,0

4,0

4,5

4,5

4,5

4,5

5,0

1400

1800

2240

1600

2000

2500

1800

2240

2800

3,0

3,0

3,0

3,0

3,5

3,5

3,5

4,0

4,0

4,0

4,5

4,5

4,5

4,5

5,0

5,0

5,0

5,0

5,0

5,5

5,5

2800

3550

4500

3150

4000

5000

3550

4500

5600

3,0

3,0

3,0

3,5

3,5

3,5

4,0

4,0

4,0

4,5

4,5

4,5

5,0

5,0

5,0

5,5

5,5

5,5

5,5

6,0

6,0

5600

7100

9000

6300

8000

10000

7100

9000

11200

3,0

3,0

3,5

3,5

4,0

4,0

4,5

4,5

5,0

5,0

5,5

5,5

6,0

6,0

* Tần số giữa là trung bình nhân của các tần số giới hạn.

+ Không áp dụng điều chỉnh tần số riêng biệt.

Chú thích - Tất cả các tần số giới hạn trên và giới hạn dưới trong bảng đã được làm tròn cho sử dụng thông thường.

B.2.2 Cũng có thể thực hiện sự điều chỉnh được giới thiệu trong bảng B.1 khi sử dụng phương trình sau đối với các tần số 100 Hz và lớn hơn.

L' = L - P + 10log10 {đối log10 [log10 (đối log10[P/10] - 1) +B] + 1}, dB

trong đó

L' là mức công suất âm dải một phần ba ôcta điều chỉnh, tính bằng đêxiben;

L là mức công suất âm dải một phần ba ôcta ban đầu, tính bằng đêxiben;

P là độ chênh lệch công suất âm dải một phần ba ôcta ban đầu, tính bằng đêxiben;

B = 76,2794 - 75,7439 Y + 29,9803 Y2 - 6,13769 Y3 + 0,691827 Y4 - 0,0408822 Y5 + 0,000991561 Y6.

Y = logeF

F là tần số giữa của hai dải một phần ba ôcta, tính bằng Hertz;

Trong phương trình trên, L' phải được làm tròn tới giá trị gần nhất 0,5 dB.

B.3 Tính toán số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A, LWAT

Số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A đối với các điều kiện qui định phải được xác định từ các mức âm dải một phần ba ôcta đã được điều chỉnh phù hợp với B.1 và B.2. Các mức công suất âm dải một phần ba ôcta đã được điều chỉnh này phải được chuyển đổi thành số chỉ thị chất lượng mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A bằng cách sử dụng phương trình dưới đây và được làm tròn tới đêxiben gần nhất.

trong đó

LWAT là số chỉ thị mức công suất âm toàn bộ, đơn trị, được điều chỉnh, trọng số A, tính bằng đêxiben;

LWAT(n) là mức công suất âm dải một phần ba ôcta được điều chỉnh, trọng số A trong dải thứ n;

N  là tổng số dải một phần ba ôcta được điều chỉnh, trọng số A.

trong đó

N = 21 đối với 100 Hz đến 10000 Hz, hoặc

N = 24 đối với 50 Hz đến 10000 Hz.